Bản án số 619/2023/HS-PT ngày 22/12/2023 của TAND cấp cao về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 619/2023/HS-PT

Tên Bản án: Bản án số 619/2023/HS-PT ngày 22/12/2023 của TAND cấp cao về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tội danh: 139.Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao
Số hiệu: 619/2023/HS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/12/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Lê Thị Hồng T và đồng phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
A ÁN NN N CẤP CAO CỘNG A HỘI CHỦ NGA VIỆT NAM
TẠI ĐÀ NẴNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 619/2023/HS-PT
Ngày: 22-12-2023
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
-  Ông Phạm Việt Cường
 Ông Phạm Tấn Hoàng
Ông Phạm Văn Hợp.
- Thư phiên tòa: Ông Phạm Văn Phong - Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
cấp cao tại Đà Nẵng
- Đi diện Vin kim sát nhânn cấp cao ti Đà Nng: Ông Đn Minh Lc -
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 22-12-2023, t đim cầu trung tâm ti tr s Tòa án nhân dân cấp cao
ti Đà Nng kết ni với điểm cầu tnh phần ti tr s Tòa án nn n tỉnh Bình Đnh,
xét xử phúc thẩm công khai bng nh thc trc tuyến v án hình sự th số
406/2023/TLPT-HS ngày 30-8-2023 đối vi Thị Hng T b cáo khác. Do
kháng cáo ca các b cáo, ca các bị hại ca người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đối vi Bản án hình s thẩm s 54/2023/HS-ST ngày 20-7-2023 của Tòa
án nhân dân tỉnh Bình Định.
-     b :
1. Thị Hng T, sinh năm 1977, tại Bình Định; nơi đăng HKTT: Thôn
B, P, huyn T1, tỉnh Bình Định; ch : Thôn Đ, P, huyn T1, tỉnh Bình
Định; ngh nghip: Kng; trình đ văn hóa: 12/12; dân tc: Kinh; giới tính: N;
tôn giáo: Không; con ông Văn Th, sinh năm 1945 Nguyễn Th Kim H,
sinh năm 1947; chồng là Văn B ã ly n) 02 con; tiền án, tiền s:
Không.
B cáo bị bắt ngày 28-11-2019, hiện đang tm giam ti Tri tạm giam Công an
tỉnh Bình Định, mt ti đim cầu thành phần.
2. Nguyn Ngc H, sinh năm 1967, tại Bình Định; nơi đăng ký HKTT và ch
: Thôn Đ, xã N, th A, tỉnh Bình Định; ngh nghip: Kế toán; trình độ văn hóa:
12/12; dân tc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; con ông Nguyễn Thanh H1,
sinh năm 1941 Nguyễn Th N1, sinh năm 1942; v Thị D sinh năm
1970 và có 02 con; tiền án, tiền s: Không.
2
B cáo bị bt tm giam ngày 20-12-2019; đến ngày 11-12-2020, đưc thay đổi
bng biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi cư trú, có mt tại điểm cầu thành phần.
i tham gia t t
1. B h
1.1. Trn Th P2, sinh năm 1957; địa ch trú: Thôn NT, P3, huyn
T1, Bình Định, mt ti đim cầu thành phần.
i bo v quya Trn Th P2:
Luật Phan Thanh H2 - Văn phòng Luật V, thuộc Đoàn Luật Thành
ph H Chí Minh; mt ti đim cầu thành phần.
1.2. Bà Hunh Th Thanh T2, sinh m 1977; địa ch cư trú: huyn T1, tnh
nh Định, có mt ti đim cầu thành phn.
1.3. Bà Hunh Th Băng S, sinh năm 1982; địa ch trú: huyn T1, tnh nh
Đnh, có mt ti đim cu thành phn.
1.4. Bà i Th ng T3, sinh m 1977; địa ch cư trú: thôn NT 2, P3,
huyn T1, tnh Bình Định, mt ti đim cầu thành phần.
2. n l  
- Công ty C phn Đ.
i dit: Ông Lê Văn B - Chc v: Tng Giám đốc.
i din theo y quyn (Giy y quyn n15-3-2022):
Ông Nguyễn Đức Ch, sinh năm1984; địa ch trú: Xã TK, thành phố Q,
tnh Quảng Ngãi, có mt ti đim cầu thành phần.
Nhi tham gia t t
a cho b  Hng T:
1. Lut Vũ Thị ơng Th - Công ty Lut TNHH KT Cộng s thuc
Đoàn Luật sư thành phố Ni, có mặt ti đim cầu thành phần.
2. Luật Nguyn D - Công ty Lut TNHH MTV D1 thuộc Đoàn Luật
Thành phố H Chí Minh, mt ti đim cầu thành phần.
3. Luật Ngô Tr - Công ty Lut TNHH MTV D1 thuộc Đoàn Luật
Thành phố H Chí Minh, mt ti đim cầu thành phần.
a cho b Nguyn Ngc H:
1. Luật Nguyn Minh L - Công ty Lut TNHH SC thuộc Đoàn Luật sư
Thành phố H Chí Minh, vng mt.
2. Luật Nguyễn Đình T3 - Công ty Lut TNHH SC thuộc Đoàn Luật
Thành phố H Chí Minh, mt ti đim cầu thành phần.
- n l 
1. Lê Th Thanh P2, sinh m 1983; địa ch trú: Khu vc Kim Châu,
phường Bình Định, th A, tnh nh Định, vng mt.
2. Bà Nguyn Th Thanh H3, sinhm 1985; địa ch cư trú: Thôn NC, N, th
A, tnh Bình Định, vng mt.
3
3. Thị Phi Y, sinh năm 1990; địa ch trú: Thôn A1, P3, huyn
T1, tnh Bình Định, vng mt.
4. Thị Giáng H4, sinh năm 1973; địa ch trú: T 6, Khu vc 1,
phưng N2, thành phố Q1, tnh Bình Định, vng mt.
5. Ngân hàng B2 - Chi nhánh P5; địa ch tr s: thành phố Q1, tnh Bình
Định.
i din theo y quyn: Ông Đào Quang Đ4, vng mt.
6. Ông Lê Văn B, sinh m 1972; địa ch trú: Thôn T, N, th A, tỉnh Bình
Định, vng mt.
i din theo y quyn (Giy y quy-3-2022):
Ông Nguyễn Đức Ch, sinh năm1984; địa ch cư trú: xã TK, thành phố Q, tnh
Quảng Ngãi, mt ti đim cầu thành phần.
NI DUNG V ÁN:
Theo bm 
Công ty TNHH Đ (tr s ti thôn Đ, xã P, huyn T1, tỉnh Bình Định) thành lập
ngày 28-01-2005, được S Kế hoch Đầu tỉnh Bình Định cp Giy chng
nhn đăng ký kinh doanh với ngành nghề: Mua n xe ô tô, vt liệu xây dng, st
thép, xăng dầu... Khi thành lp ch có hai thành viên gm: Văn B Giám đốc
Thị Hng T thành viên. Sau nhiều lần thay đổi Giấy phép kinh doanh; đến
ngày 21-10-2011, ng ty TNHH Đ đổi thành ng ty Cổ phn Đ (sau đây viết tt
Công ty Đ), gồm các cổ đông sáng lập: Văn B, Thị Hng T Thị Phi
Y; ngành nghề kinh doanh b sung Xây dựng công trình kỹ thuật n dụng,
đưng sắt, đường b, kinh doanh bất động sn, quyn s dụng đất thuc ch s hu,
ch s dng hoặc đi thuê…
Ngày 13-4-2015, Công ty Đ đăng thay đi Giấy phép kinh doanh ln th
14, t Lê Thị Hng T không còn là cổ đông của Công ty, không gi vai trò, chc v
trong Công ty; ngày 12-7-2016, đăng thay đổi Giấy phép kinh doanh ln th
15, vi nội dung thay đi b sung thành viên Công ty như: Th S1 (m rut
ông Văn B), Nguyn Hồng Đ6 (chồng Thị Phi Y), còn ông Văn B -
Tng Giám đốc người đại diện theo pháp luật. Trong s 15 ln đăng ký, thay
đi đăng ký nêu trên, Th Hng T ký gi ch ký ca ông n B tn 06
(sáu) h sơ thay đi kinh doanh gm: (1) Ln th nht, ngày 18-5-2005, (2) ln
th ba, ngày 17-11-2006, (3) ln th 5, ngày 17-8-2007, (4) ln th 6, ngày 15-5-
2008, (5), ln th 8, ny 06-02-2009 (6) ln th 15, ngày 12-7-2016.
Ngày 27-3-2012, Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt UBND) tỉnh Bình Định
ban hành Quyết định s 872/QĐ-UBND v vic chp thun ch trương đầu Dự
án Khu dân cư V2, phường Bình Định, th A.
Ngày 12-12-2013, UBND tỉnh Bình Định cp Giy chng nhận đầu cho
Công ty Đ v việc đăng ký thực hin D án đu tư nhà Khu n cư V1.
4
Ny 27-5-2014, UBND tnh Bình Đnh ban hành Quyết định s 1663/QĐ-UBND
v vic thu hồi và giao đất đợt 1 cho Công ty Đ để đầu Dự án phát triển nhà
Khu dân cư V1.
Ny 09-6-2015, UBND tnh Bình Đnh ban hành Quyết định s 1952/QĐ-UBND
v vic thu hồi đất giao đất cho Công ty Đ ợt 2) để đầu Dự án phát triển
nhà ở Khu dân cư V1.
Ny 25-5-2018, UBND tỉnh Bình Đnh ban hành Quyết đnh s 1724/QĐ-UBND
v vic chp thuận đầu tư Dự án khu dân cư V1, phưng Bình Đnh, th A.
Căn cứ các văn bản nêu trên, thì Công ty Đ Ch đầu Dự án Khu dân
V1 đưc UBND tnh Bình Định giao đất để thc hin D án; trong đó: Phần đất
đô thị thuc d án Công ty được quyền xây dựng nhà theo thiết kế D án đã
đưc duyệt chuyển nhượng cho người khác theo giá th trường để thu tin s
dụng đt nộp vào ngân sách Nnước. vậy, ngày 12-5-2016, Công ty đã dùng
phần đất giao làm dự án là tài sản hình thành trong tương lai thế chp ti Nn hàng
Tơng mi C phn B2 - Chi nhánh P5 để vay vn thc hin d án.
Ngày 01-10-2018, UBND tỉnh Bình Đnh ban hành Quyết đnh s 3322/QĐ-UBND
v việc cho phép Công ty Đ thc hin chuyển nhượng quyn s dụng đất đã đầu tư
xây dựng h tầng cho người dân tự xây dựng nhà đối với 163/215 đt ti D
án Khu dân cư V1, phường Bình Định, th A.
Ngày 13-4-2015, Lê Th Hng T (v ông n B) không còn c đông
Công ty Đ kng gi chc v gì ti Công ty, nhưng do biết ch trương ca Công ty
Đ trin khai D án Khu dân V1, phường Bình Định, th xã A, T đã lợi dng
danh nghĩa là vợ ông Lê Văn B - Tng Gm đốc Công ty Đ s dụng pháp nhân của
Công ty giả ch của ông Lê Văn B, dùng dấu tròn Công ty, du chc danh, du
tên “Tng Giám đc - Văn Bđóngn chữ ký gi trên h sơ, giấy tờ, tài liệu ca
Công ty để phát hành các văn bản như: Báo cáo i chính, báo cáo thuế; đăng
thay đổi giy phép kinh doanh của Công ty; thông báo mẫu con du Công ty; các
công văn trao đổi với các Ngân hàng, Chi cục thuế A, S Tài cnh tnh nh Đnh;
bn đồ quy hoạch, điu chnh quy hoch Khu dân V1, phường Bình Định, th
A năm 2016, năm 2017; ký đăng ký m tài khoản Công ty tại Nn hàng Vietinbank
P5, Ngân hàng Vietcombank Q1 toàn bộ chng t giao dịch rút, chuyn tin qua
02 tài khoản này làm cho đối tác hay khách hàng của Công ty không phân biệt được
đâu là ch thật ca ông Văn B.
T ngày 20-9-2017 đến ngày 04-5-2018, Thị Hng T lấy ch pháp nhân
ca Công ty Đ gi ch ca ông Văn B để la đảo chiếm đot tin của người
khác thông qua việc: Lp và ký kết 08 Hợp đồng hp tác góp vn vi các Trn Th
P2, Hunh Th Thanh T2 và Huỳnh Th Băng S tng tr giá 33.092.625.000
đồng đ bán 33 đất ti Khu dân V1, ngun gốc đất này không phải ca T
của Công ty Đ làm cho các Trn Th P2, Hunh Th Thanh T2 và Hunh Th
Băng S tin tưởng ri đem tiền đến Văn phòng Công ty Đ giao cho T. T nhn tin
chỉ đạo các nhân viên Kế toán lp 08 Phiếu thu tin mua đt ca c bà Trn Th
P2, Hunh Th Thanh T2 Hunh Th Băng S rồi in ra đưa cho Nguyn Ngc H
(Kế toán Trưởng Công ty ký), n T mục Th quỹ” giả ch của
5
Tổng Giám đc Lê Văn B. Sau đó, dùng dấu tròn của Công ty, du chc danh, du
tên “Tổng Giám đốc - Văn B” đóng lên các phiếu thu tiền này và yêu cầu các
nhân viên xóa bút toán, không hạch toán vào nguồn thu ca Công ty. Sau khi
xong đưa cho các Trn Th P2, Hunh Th Thanh T2 Hunh Th Băng S,
mi ngưi gi 01 bn. Ngoài ra, T còn lấy danh nghĩa Công ty Đ, ký giả ch
ông Văn B - Tng Giám đốc lp 01 Hợp đồng nguyên tắc mua bán nhà hình
thành trong tương lai vi Bùi Thị Băng T3 để bán cho T3 04 đất thuc s
hu của Công ty Đ ti Khu dân V1, th xã A (đã bán cho T2 trước đó) để thu
1.393.095.000 đồng không nộp Công ty, chiếm đot s dng nhân, ly mu
phiếu thu thông thường theo quy đnh ca B i chính, giả ch ông
Văn B, dùng du tròn của Công Đ đóng lên đ lp hai phiếu thu tiền đợt 1 theo
Hợp đồng đưa cho b hại để to nim tin, nhưng không giao đất cũng không trả
tin cho h, c th như sau:
1. Lo chit 16.539.025.000 đồng ca  Trn Th P2:
T ngày 20-9-2017 đến ngày 21-11-2017, Trn Th P2 04 Hp đồng
hợp tác góp vốn thc hin d án, đầu tư xây dựng h tng k thuật nhận phân
chia nền đt với Công ty Đ do Thị Hng T giả ch của ông Văn B -
Tng Gm đc đ mua 16 lô đất nn của Công ty Đ bà P2 đã nộp tin mt ti
Văn phòng Công ty Đ qua 04 Phiếu thu theo tng Hợp đồng, vi tng s tin
16.539.025.000 đồng, c th:
- Hợp đồng ngày 20-9-2017, vi s tiền góp vốn 6.172.000.000 đồng để
đưc nhn 06 nền đất ký hiu: E180, E181, E182, E183, E184, E185 ti D án
Khu dân cư V1. Theo hợp đồng này, ngày 06-10-2017, P2 đến Văn phòng Công
ty Đ np cho T 6.172.000.000 đng. Với do B không mặt Công ty đ
phiếu thu”, T lp phiếu thu tạm, xác nhn Th qu thu tin Thị Hng T,
đóng du treo của Công ty Đ đưa cho P2 gi, hn lp phiếu thu chính thc s
gi sau. My ngày sau, T đến nhà P2 đem 02 liên Phiếu thu ca Công ty Đ s:
PT10/01 ngày 06-10-2017 đưa cho P2 , nội dung th hin: Trn Th P2 np
6.172.000.000 đồng v khon mua đất Khu n V1 theo hp đồng, đã có chữ
Tng Gm đc Văn B được đóng dấu tròn Công ty Đ, du chc danh, dấu tên
“Tng Giám đc - n B”, ch Kế toán trưởng được đóng dấu tên Nguyn
Ngc H ch Th qu đưc ghi rõ họ và tên Thị Hng T”. P2 vào
ch người np tiền gi lại 01 liên, tr li cho T 01 liên cùng vi Phiếu thu tm
(thu gi Phiếu thu tạm này tại nhà Nguyn Ngc H).
- Hợp đồng ngày 23-10-2017, vi s tiền góp vốn 3.400.000.000 đồng để
đưc nhn 04 nn đất ký hiu: D53, D54, D55, D56 ti D án Khu n V1. Theo
hợp đồng này, ngày 01-11-2017, bà P2 đến Văn phòng Công ty Đ np cho T
3.400.000.000 đồng. Thị Hng T đem 02 liên Phiếu thu của Công ty Đ s:
PT10/15 ngày 01-11-2017 đưa cho Trn Th P2, ni dung th hin: Trn Th P2
np 3.400.000.000 đng v khon mua đt Khu dân V1 theo hợp đồng, đã
ch ký Tổng Gm đốc Lê Văn B, được đóng dấu tn Công ty Đ, du chc danh,
du tên “Tng Giám đc - Văn B”, ch Th qu đưc ghi họ và tên Lê
Th Hng T. Bà P2 nhn Phiếu thu này thấy không ch Kế toán trưởng, nên
6
yêu cầu T đưa cho Kế toán tng ký. Vì vậy, T đưa 02 liên Phiếu thu này cho Nguyn
Ngc H (Kế toán trưởng) ký, đóng dấu tên “Nguyn Ngc H” rồi đưa cho P2
vào chỗ người np tin ri gi lại 01 liên, tr li cho T 01 liên.
- Hợp đồng ngày 21-11-2017, vi s tiền góp vốn 3.825.000.000 đng để
đưc nhn 03 nền đất ký hiu: D15, D16, D17 (thc tế không nền đt ký hiu
D15, D16, D17, ch nền đất ký hiu: C15, C16, C17) ti D án Khu dân
V1. Theo hp đng này, ngày 25-12-2017, Trn Th P2 đến Văn phòng Công ty Đ
np cho Thị Hng T 3.825.000.000 đồng. T đưa cho bà P2 02 liên Phiếu thu
của Công ty Đ s: PT15/15 ny 25-12-2017, ni dung th hin: Trn Th P2 np
3.825.000.000 đồng v khoản mua đất Khu dân cư V1 theo hợp đồng, đã có ch
Tng Gm đc Văn B, đưc đóng dấu tròn Công ty Đ, du chc danh,
du tên Tng Giám đc - Lê Văn B, ch ký Kế toán trưng đưc đóng du
tên Nguyn Ngc Hchữ Th qu được ghi họ tên “Lê Thị Hng T
đưa cho bà P2 ký. Bà P2 ký vào chỗ người np tiền và gi lại 01 liên, tr li cho T
01 liên.
- Hợp đồng ngày 21-11-2017, vi s tiền góp vốn 3.142.025.000 đng để
đưc nhn 03 nền đt ký hiu: D47, D48, D49 ti D án khu dân cư V1. Theo hp
đồng này, ngày 07-4-2018, Trn Th P2 đến Văn phòng Công ty Đ np cho
Th Hng T 3.142.025.000 đồng. T đem 02 liên Phiếu thu của Công ty Đ s: 01/04
PT ngày 07-04-2018 đưa cho Trn Th P2 ký, nội dung: Trn Th P2 np
3.142.025.000 đồng v khon mua đt Khu dân cư V1 theo hp đồng, đã có ch
Tng Giám đốc Văn B, đóng dấu tròn ng ty Đ, du chc danh, dấu tên
“Tng Giám đốc - Lê Văn B”, ch Kế toán trưởng h tên Nguyn Ngc H” và
ch Th qu đưc h tên “Lê Thị Hng T”. Trn Th P2 vào chỗ ngưi
np tiền và giữ li 01 liên, trả li cho T 01 liên.
2. Lo chit 10.603.600.000 ng ca  Hunh Th Thanh T2:
Ngày 20-9-2017, Hunh Th Thanh T2 02 Hợp đồng hợp tác góp vốn
thc hin d án, đầu xây dựng h tng k thuật nhận phân chia nền đt vi
Công ty Đ do ông Văn B - Tng Giám đốc đại diện ký, để mua 11 đất nn
của Công ty Đ và đã nộp tin mt tại Văn phòng Công ty Đ theo 02 Hợp đồng này,
vi tng s tin 10.603.600.000 đồng, c th:
- Hợp đồng ngày 20-9-2017, vi s tiền góp vốn 5.976.200.000 đồng để
đưc nhn 07 nn đất ký hiu: D61, D62, D63, D64, D65, D66, D67 ti D án Khu n
V1. Theo hợp đồng này, ngày 11-10-2017, Hunh Th Thanh T2 đến n
phòng Công ty Đ np cho Lê Thị Hng T 5.976.200.000 đồng. Với lý do B 
t   T lp Phiếu thu tạm, ký xác nhận Th qu, ghi
rõ họ và tên “Lê Thị Hng T”, đóng dấu treo của Công ty Đ ri đưa cho bà T2 gi,
hn lp phiếu thu chính thức gửi sau. Vài ngày sau, T đến nhà T2 đem 02 liên
Phiếu thu của Công ty Đ số: PT10/03 ngày 11-10-2017 đưa cho T2 ký, nội dung
th hin: Hunh Th Thanh T2 np 5.963.100.000 đồng v khoản mua đất Khu dân
V1 theo hợp đồng, đã có ch ký Tổng Giám đốc Lê Văn B, đưc đóng dấu tròn
Công ty Đ, du chc danh, du n “Tng Giám đc - Văn B”, ch Kế
toán trưởng, được đóng dấu tên Nguyn Ngc Hchữ Th qu được ghi
7
h và tên “Lê Thị Hng T”. Hunh Th Thanh T2 ký vào chỗ ngưi np tiền và giữ
lại 01 liên, trả lại cho bà T 01 liên cùng với phiếu thu tm.
- Hợp đồng ngày 20-9-2017, vi s tiền góp vốn 4.640.500.000 đồng để
đưc nhn 04 nền đt ký hiu: H137, H138, H139, H140 ti D án khu dân cư V1.
Theo hợp đồng này, ngày 27-10-2017, Hunh Th Thanh T2 np cho Thị
Hng T 4.640.500.000 đồng. T đem 02 liên Phiếu thu của Công ty Đ s: PT10/16
ngày 27-10-2017 đưa cho T2 ký, nội dung th hin: Hunh Th Thanh T2 np
4.640.500.000 đồng v khoản mua đất Khu dân cư V1 theo hợp đồng, đã có chữ
Tng Giám đc Văn B, được đóng du tròn Công ty Đ, ch Th qu Th
Hng T. Khi nhn Phiếu thu này, T2 thy không chữ Kế toán trưởng
Nguyn Ngc H, nên yêu cầu T đưa cho ông H ký. T đưa 02 liên Phiếu thu này cho
H rồi đưa cho T2, T2 vào chỗ ngưi np tin gi li 01 liên, tr li
cho T 01 liên.
3. Lo chit 5.950.000.000 đồng ca  Hunh Th S:
T ngày 17-11-2017 đến ngày 15-12-2017, Hunh Th Băng S 02 Hp
đồng hợp tác góp vốn thc hin d án, đầu xây dựng h tng k thuật nhận
phân chia nền đất với Công ty Đ do ông Lê Văn B - Tổng Giám đốc đại diện ký, để
mua 06 nn đất của Công ty đã np tin tại Văn phòng Công ty Đ theo 02 Hp
đồng này, vi tng s tin là 5.950.000.000 đồng, c th:
- Hợp đồng ngày 17-11-2017, vi s tiền góp vốn 3.400.000.000 đng để
đưc nhn 04 nn đất ký hiu: D52, D57, D58, D68 ti D án Khu n V1. Theo
hợp đồng này, ngày 20-12-2017, Hunh Th Băng S đến Văn phòng Công ty Đ
np cho Thị Hng T 3.400.000.000 đồng. T nhn tin và đem 02 liên Phiếu thu
ca Công ty Đ số: PT15/12 ngày 20-12-2017 đưa cho S ký, nội dung th hin:
Hunh Th Băng S np 3.400.000.000 đồng v khoản mua đt Khu dân V1 theo
hợp đồng, đã chữ Tổng Giám đốc Văn B, đóng dấu tròn Công ty Đ, du
chc danh, dấu tên “Tổng Giám đc - Văn B”, ch của Kế toán tng, đóng
du n Nguyn Ngc H ch Th qu ghi h n Thị Hng T. Bà S ký
vào chỗ người np tiền và giữ lại 01 liên, trả li cho T 01 liên.
- Hợp đồng ngày 15-12-2017, vi s tiền góp vn 2.550.000.000 đng để
đưc nhn 02 nền đất ký hiu: C18, C19 ti D án Khu dân V1. Theo hp đồng
này, ngày 25-12-2017, Hunh Th Băng S np cho Lê Th Hng T 2.550.000.000
đồng. T đưa cho Băng S 01 phiếu thu tạm chữ xác nhận ca Kế toán
trưởng Nguyn Ngc H Th qu Th Hng T. Ngày 25-12-2017, S đến
Văn phòng Công ty Đ tr li phiếu thu tm cho T, T đưa cho S 01 liên Phiếu thu
của Công ty Đ s: PT12/06 ngày 25-12-2017, ni dung th hin: Hunh Th Băng S
np 2.550.000.000 đồng, v khon mua đất Khu n cư V1 theo hp đồng, đã ch
ký Tng Giám đc n B, đóng dấu tròn Công ty Đ, du chc danh, dấu n
“Tng Giám đốc - Văn B”, ch Kế toán trưởng, đóng du tênNguyn Ngc
H” và chữ Th qu, ghi h n “Lê Th Hng T. Bà S ký vào chỗ ngưi np
tiền và giữ lại 01 liên, trả li cho T 01 liên cùng với Phiếu thu tm.
Tng cng, Công ty Đ 08 Hợp đồng hợp tác góp vốn thc hin D án Khu
dân V1 vi Trn Th P2, vi tng s tin 33.092.625.000 đồng cam kết
8
s giao 33 lô đất nn ti Khu dân cư V1 theo hợp đồng. Trên cơ s đó, các Trn
Th P2, Hunh Th Thanh T2 Hunh Th ng S đã np cho Lê Thị Hng T theo
08 Hợp đồng ti Văn phòng Công ty Đ qua 08 phiếu thu, vi tng s tin tin
33.092.625.000 đồng.
4. Lo chit 1.393.095.000 đồng ca b :
Năm 2018, Bùi Thị Băng T3 quen biết vi Thị Hng T thông qua bà
Hunh Th Thanh T2. Đến giữa tháng 4-2018, T3 nhu cầu mua đất D án
Khu dân V1 của Công ty Đ, nên đã gp T hi mua, thì T nói T3  quen
bit, nu mua T gii thiu nhng v   kim l, T gii thiu cho
T3 04 hiệu H137.H138. H139.H140 và dn T3 xem thực địa đt (thc tế 04
lô y đã n cho bà Hunh Th Thanh T2 đã thu đủ tin). T tha thun bán cho
T3 02 giá r tổng diện tích 249,10 m
2
, vi s tin 2.117.350.000
đồng; 02 theo giá của Công ty tổng diện tích 240,60 m
2
, vi s tin
2.526.300.000 đồng. Tổng 04 diện tích 489,7 m
2
, giá: 4.643.650.000 đồng,
np tin theo tiến độ, t đợt 1 đến đợt 3 mỗi đợt 30% giá tr hợp đồng =
1.393.095.000 đồng, đt 4 np 10%, còn lại 464.365.000 đồng (khi nhn Giy
chng nhn quyn s dụng đất).
Để thu tin ca T3, T ly mẫu “Hợp đồng nguyên tắc mua bán nhà nh
thành trong tương lai” ca Công ty Đ, ly pháp nhân Công ty lập Hp đồng nguyên
tắc mua bán nhà hình thành trong tương lai s 27-4-2018/HĐMB-ĐT” kết vi
T3 theo ni dung tha thuận nêu tn, ký giả ch ký ông Lên B trên hp đng ri
ly du tròn Công ty Đ đóngn 1/3 chữ gi đưa cho bà T3 và bo B ng
i, T3 ”. Bà T3 xem hp đng thy ni dung đúng n thỏa thun,
ch ca ông B, được đóng du tròn Công ty Đ, n tinng ký hp đồng và gi li
01 bn, giao cho T gi 01 bn. Theo hp đồng y, ngày 27-4-2018, T3 đến n
phòng ng ty Đ np cc cho T 200.000.000 đng. T nhn tin, nng ca giao phiếu
thu, vi do B ,  i anh B v u thu, khi
T3 np tip tin mt 1, T s giao phi, T3 đồng ý.
Ngày 04-5-2018, T3 đến Văn phòng Công ty Đ np cho T theo đợt 1. T
mạo danh Công ty Đ lp sn 02 phiếu thu để giao cho T3 bằng cách: Không vào
phn mềm chương trình kế toán Công ty Đ để lp, t lên mạng ly mu phiếu
thu ca B Tài chính, chnh sửa thành phiếu thu của Công ty Đ đ lp 01 Phiếu thu
tiền đề ngày 27-4-2018 v khoản T3 np tiền đặt cc theo Hợp đồng s tin
200.000.000 đồng và 01 Phiếu thu ngày 04-5-2018 v khoản bà T3 np tiền đất đợt
1 theo Hợp đồng s tin 1.193.095.000 đng, tng 2 phiếu thu 1.393.095.000
đồng (đúng với khoản thu đợt 1 theo hợp đồng). T ký giả ch ký của ông Lê Văn B
trên 02 phiếu thu ti v trí Giám đc, ly dấu tròn Công ty Đ đóng lên 1/3 ch
gi tên mình, ghi họ, tên Thị Hng T ti v trí người lp phiếu trên 02
phiếu thu.
Đi vi Nguyn Ngc H - Kế toán trưởng Công ty Đ trách nhim thc hin
các quy định của pháp lut v kế toán, tài chính trong Công ty; t chức điều hành
b máy kế toán theo quy định ca Lut Kế toán năm 2015; lập báo cáo tài chính kế
toán, tuân thủ chế đ kế toán chuẩn mc kế toán; có quyền độc lp v chuyên
9
môn nghiệp v kế toán, nhưng vì động cơ cá nhân đã nghe theo ch đạo ca Thị
Hng T, cùng tham gia mạo danh Công ty Đ lập, ký 08 phiếu thu tiền đất do các bà
P2, T2 S np theo 08 Hợp đng mo danh, vi tng s tin 33.092.625.000
đồng, không hạch toán (bỏ ngoài sổ sách kế toán Công ty) s tiền do các P2, T2
S nộp vào nguồn thu của Công ty Đ, giúp cho Thị Hng T chiếm đoạt
33.092.625.000 đồng.
Ti Kt lun nh s 120/PC09 n-5- thu
nh kt lun:
Ch đứng tên Văn B i mục “Bên A” trên 08 Hợp đồng hợp tác góp
vn thc hin d án, đầu xây dựng h tng k thuật nhận phân chia nền đất
và 08 phiếu thu tiền là không do cùng một người ký ra.
Ti Bn án hình s thm s 54/2023/HS-ST ngày 20-7-2023, Tòa án
nhân dân tỉnh Bình Định:
1. Áp dụng điểm a khoản 4 Điều 174; điểm s khoản 1 Điều 51; điểm g khoản
1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự, xử phạt:
- Thị Hồng T 19 (mười chín) m về tội Lừa đảo chiếm đoạt i sản”.
Thời hạn chấp hành hình phạt tính tngày 28-11-2019.
2. Áp dụng điểm a khoản 4 Điều 174; các điểm s, v khoản 1 Điều 51 khoản
1 Điều 54 của Bộ luật Hình sự, xử phạt:
- Nguyễn Ngọc H 07 (bảy) năm tù về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”. Thời
hạn chấp hành hình phạt tính từ ngày bị o thi hành án (được trừ thời gian tạm
giam từ ngày 20-12-2019 đến ngày 11-12-2020.
3. Căn cứ Điều 48 của Bluật Hình sự; các Điều 127; 131 587 của Bộ luật
Dân sự; buộc Thị Hồng T Công ty Đ, người đại din theo pháp luật là ông
Văn B phải liên đới bồi thường cho các bị hại, cụ thể:
3.1. Bồi thường cho vợ chồng Trần Thị P2 16.539.025.000 đồng.
3.2. Bi thưng cho vợ chng Huỳnh Th Thanh T2 10.603.600.000 đồng.
3.3. Bi thưng cho vợ chng Huỳnh Th Băng S 5.950.000.000 đồng.
3.4. Bồi thường cho vợ chồng Bùi Thị Băng T3 1.393.095.000 đồng.
Chia theo phần: Thị Hồng T phải bồi thường 2/3 số tiền trên cho các bị
hại; ng ty Đ đại diện theo pháp luật là ông Văn B phải bồi thường 1/3 số tiền
trên cho các bị hại.
Ngoài ra, bản án sơ thẩmn quyết định về nghĩa vụ chậm thi hành án dân sự,
xử lý vật chứng, án phí và thông báo quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
-7-2023:
- Công ty Đ kháng o, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm theo
hướng Công ty không phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường cho các bị hại theo
tỷ lệ 1/3 số tiền như quyết định của bản án sơ thẩm.
- Bị hại là bà Bùi Thị Băng T3 kháng cáo, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm tăng
hình phạt đối với Lê Thị Hồng T; buộc Công ty Cổ phần Đ phải liên đới trả cho bà
số tiền đã bị chiếm đoạt là 1.393.095.000 đồng.
10
01-8-2023:
- Các bị o Lê Thị Hồng T Nguyễn Ngọc H kháng cáo toàn bộ bản án
thẩm;
- Bị hại là Huỳnh Thị Băng S kháng cáo, đề nghị a án cấp phúc thẩm tăng
nh phạt đối với ThHồng T Nguyễn Ngọc H; truy cứu trách nhiệm nh sự
đối với ông Văn B; buộc Công ty Đ, ông Văn B, c bị cáo Thị Hồng T
Nguyễn Ngọc H phải liên đới trả cho số tiền đã bị chiếm đoạt
5.950.000.000 đồng, cùng với tiền lãi.
- Bị hại Huỳnh Thị Thanh T2 kháng cáo, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm
tăng hình phạt đối với Thị Hồng T Nguyễn Ngọc H; truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với ông Văn B; buộc Công ty Đ, ông Văn B, các bị o Lê Thị
Hồng T Nguyễn Ngọc H phải liên đới tr cho bà số tiền đã bị chiếm đoạt là
10.603.600.000 đồng, cùng tiền lãi hoặc giá trị đất hiện nay; biên tài sản của cá
nhân ông Văn B, của các bị cáo Thị Hồng T Nguyễn Ngọc H và của
Công ty Đ.

,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Sau khi xét xử sơ thẩm, c b o Lê Th Hng T Nguyn Ngc H kng
o toàn bộ bn án; c bị hi Trn Th P2, Hunh Th Thanh T2, Hunh Th
Băng S Bùi Thị Băng T3; người có quyn li, nghĩa v liên quan Công ty Đ
kháng cáo bản án thm. Đơn kháng cáo ca các b cáo, ca các b hại ca
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong thời hn quy định ti khon 1
khon 3 Điu 333 ca B lut T tụng hình sự, do đó Hội đồng xét xử quyết định
đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Các bị cáo Thị Hng T Nguyn Ngc H đề ngh Hội đồng xét xử hy
bản án sơ thẩm để điu tra li;
- Các bị hại giữ nguyên kháng cáo, đề nghị sửa bản án sơ thẩm, tăng hình phạt
đối với các bị cáo Lê Thị Hồng T Nguyễn Ngọc H; truy cứu trách nhiệm hình s
đối với ông Lê n B; buộc Công ty Đ, ông Lê Văn B c bị cáo Thị Hồng T,
Nguyễn Ngọc H phải liên đới trả tiền đã chiếm đoạt của họ tiền lãi theo quy
định.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quanCông ty Đ giữ nguyên kháng cáo,
đề nghkhông tuyên buộc Công ty phải chu trách nhiệm liên đi bồi thường cho các bị
hại theo tỷ lệ 1/3 số tiền như quyết định của bản án sơ thẩm.
Đại din Vin kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng đề ngh Hội đồng xét
x phúc thẩm căn cứ đim c khoản 1 Điều 355; các đim a, b khoản 1 Điều 358
ca B lut T tụng hình sự:
11
- Chp nhn kháng o của các b o Thị Hng T Nguyn Ngc H; hy
bản án hình sự thẩm đ điu tra li, với do: Truy cứu trách nhiệm hình s đi
vi Lê Th Hng T và Nguyn Ngc H v ti “Làm gi tài liu ca t chc” theo
Điu 341 ca B lut Hình sự; ngoài ra, trong vụ án này các bị cáo làm gi 09 Hp
đng và 10 Phiếu thu, nhưng Cơ quan Cnh sát điu tra ch trưng cu giám định đi vi
08 Hp đồng 08 Phiếu thu là điu tra không đầy đ mà ti cp pc thẩm không thể
b sung được; đồng thi, Tòa án cấp thm buc Công ty Đ ln đới vi b cáo
Th Hng T bi thường cho các bị hại là không đúng quy định ca pháp luật.
[2]. t khángo ca các bị cáo, ca c b hi:
[2.1]. Đối với hành vi Lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Nội dung vụ án thể hiện:
Mặc dù, Lê Thị Hồng T không còn là thành vn củang ty Đ ng kng
gi chức trách, nhiệm vụ trong Công ty, nng từ ngày 20-9-2017 đến ngày 04-8-
2018, T đã giả chữ ký của ông Lê Văn B là Tổng Giám đốc Công ty Đ, giả nội dung
Hợp đồng hợp tác p vốn của Công ty Đ, sử dụng con dấu của ng ty Đ để ký tên
đóng dấu trên 08 Hợp đồng hợp tácp vốn thực hiện dự án, đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật và nhận phân chia nền đất; Hợp đồng nguyên tc nh thành trong tương lai và
10 Phiếu thu để thu tiền ca 04 bhại. Tòa án cấp thẩm xác định Thị Hồng T
chiếm đoạt của bà Trần ThP2 16.539.025.000 đng, chiếm đoạt ca Huỳnh Th
Thanh T2 10.603.600.000 đồng, chiếm đoạt của Huỳnh Thị Băng S
5.950.000.000 đồng chiếm đoạt của Bùi Thị Băng T3 1.393.095.000 đồng,
với tổng số tiền chiếm đoạt của 04 bị hại 34.485.720.000 đồng, t đó kết án
Thị Hồng T về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo khoản 4 Điều 174 của Bộ luật
Hình sự.
Tuy nhiên, có cơ sở để cho rằng việc điều tra của cơ quan tiến hành tố tụng cấp
thẩm không đầy đủ, mà cấp phúc thẩm không thể bổ sung được. vậy, để
căn cứ vững chắc kết án Thị Hồng T về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, cần
phải điều tra làmcác nội dung sau:
Thứ nhất, trong quá trình điu tra ti phn tòa sơ thm, phiên tòa pc thẩm,
Lê Thị Hồng T Luật bào chữa cho bị cáo cho rằng giữa bị cáo T 04 bị hại
có quan hệ làm ăn chung và vay ợn tài sản. Chỉ do bị o T không còn khả ng
trả nợ, nên giữa bị cáo và các bị hại thỏa thuận tính toán các khoản nợ gốc và lãi rồi
lập các Hp đồng hợp tác góp vốn thực hiện dự án, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
nhận phân chia đất nền để khấu trừ các khoản nợ; đồng thời, các bị hại luôn gây
sức ép để buộc bị cáo T phải làm giả các Phiếu thu tiền của các bị hại, chứ thực tế
không việc bị o nhận tiền mặt từ các bị hại. Tuy bị cáo hành vi gian dối,
nhưng bị cáo không chiếm đoạt tiền, do đó bị cáo không phạm tội Lừa đảo chiếm
đoạt tài sản.
Đối với nội dung này, quá trình điều tra cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, bị hại
bà Trần Thị P2 có nhiều lời khai khác nhau về việc có quan hệ làm ăn chung, hùn
vốn với vợ chồng bị cáo Thị Hồng T, cụ thể: Tại Biên bản lấy lời khai ngày
03-6-2019 (bút lục số 585 - 586), bà P2 khai ,
12
    
; tại phiên
tòa sơ thẩm ngày 06-5-2022 (bút lục số 3417 - 3420), có lúc bà P2 khai K
, khi thì khai  ; bị hại Huỳnh
Thị Băng T2 có lời khai -12-
   
. VT  
t
B T  
, ..., kèm theoGiấy tờ ghi số tiền nợ
chữ ký của bị cáo Lê Thị Hồng T (bút lục số 3465-3466). Như vậy, cần điều tra
làm giữa bị cáo T các bị hại việc làm ăn chung? việc vay nợ, khấu trừ
nợ? như lời khai của bị cáo Luật bào chữa cho bị cáo không? từ đó mới đủ
căn cứ để xác định có hay không có hành vi gian dối và số tiền bị cáo Thị Hồng
T chiếm đoạt.
Thứ hai, cần điều tra làm phương thức, địa điểm giao nhận tiền, bởi lẽ:
Quá trình điều tra, các bị hại có nhiều lời khai khác nhau về việc giao nhận tiền, lời
khai của bị hại Huỳnh Thị Thanh T2 tại Biên bản làm việc ngày 16-4-2019 (bút lục
số 853 - 854): N20-9-T 
 -10-T2 
 ... nhưng Biên bản ghi lời khai ngày
05-6-2019 (bút lục số 855), T2 khai khi giao nhận tiền chỉ bị hại nộp tiền mặt
cho bị o, mà không mặt c nhân viên của ng ty Đ; trong khi lời khai của
những người làm chứng các nhân viên Kế toán Công ty khẳng định không biết
việc giao nộp tiền (bút lục số 1256-1260); lời khai của bị cáo Nguyễn Ngọc H (bút
lục số 1872-1873) cũng khẳng định khi Phiếu thu không biết ai người nộp
tiền, ai người thu tiền, nộp bao nhiêu, thu bao nhiêu, nộp hay không, hình
thức nộp thế nào?.
[2.2]. Đối với hành vi Làm giả tài liệu của Công ty Đ:
Kết quả điều tra xác định:
T ngày 20-9-2017 đến ngày 04-5-2018, Thị Hồng T lấy cách pháp
nhân của Công ty Đ giả chữ của ông Văn B để lập kết 09 Hợp
đồng hợp c p vốn với các bị hại Trần Thị P2, Huỳnh ThThanh T2 Huỳnh
Thị Băng S, tổng giá trị của các hợp đồng là 33.092.625.000 đồng để bán 33 đất
tại Khu dân cư V1. Tuy nhiên, thực tế các nền đất trong các Hợp đồng là một phần
của diện tích đất dự án tài sản hình thành trong tương lai được Công ty Đ đã thế
chấp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần B2 - Chi nhánh P5 để vay vốn thc hiện
dự án; nội dung các Hợp đồng thể hiện các nền đất là tài sn của Công ty Đ không
đúng sự thật. T cũng người yêu cầu các nhân viên kế toán lập 08 Phiếu thu để
thu tiền mua đất của c bhại rồi in ra đưa cho Nguyn Ngọc H (Kế tn tởng ng
ty ký) còn Thị Hồng T mục “Thủ quỹ” giả chcủa Tổng Giám
đốc Công ty Văn B rồi dùng dấu tròn của Công ty Đ, dấu chức danh, dấu tên
“Tổng Giám đốc - Văn B” đóng lên các phiếu thu tiền này yêu cầu các nhân
13
viên xóa bút toán, không hạch toán vào nguồn thu Công ty. Trong quá trình điều
tra, Lê Thị Hồng T khai nhận toàn bộ nh vi gichữ ký của ông n B, làm giả
tài liệu các Hợp đồng hợp tác góp vốn, Phiếu thu tiền mua đất của Công ty
Đ.
Thị Hồng T còn sử dụng danh nghĩa pháp nhân của Công ty để giả chữ
n B, dùng dấu tròn Công ty, dấu chức danh, dấu n “Tổng Giám đốc -
n Bđóng lên chữ ký giả trên hồ sơ, giấy tờ, tài liệu của Công ty Đ để phát hành
các văn bản như: Báo cáo tài chính, báo cáo thuế; đăng thay đổi giấy phép kinh
doanh của Công ty; thông báo mẫu con dấu Công ty; các công văn trao đi vi các
ngân hàng, Chi cc thuế A, S Tài chính Bình Đnh; bn đ quy hoạch, điều chỉnh quy
hoạch khu dân cư V1, phường Bình Định, thị A năm 2016, năm 2017; ký đăng
mở tài khoản Công ty tại Vietinbank P5; Vietcombank Q1 toàn bộ chứng từ giao
dịch t, chuyển tiền qua 02 tài khoản này làm cho dẫn đến đối c hay khách hàng
củang ty không phân biệt được đâu là chký thật của ông Văn B.
Nguyễn Ngọc H Kế toán trưởng Công ty Đ trách nhiệm thực hiện các
quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong Công ty; tchức điều hành bộ
máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán; lập báo cáo tài chính kế toán, tuân
thủ chế độ kế toán chuẩn mực kế toán; có quyền độc lập về chuyên môn nghiệp
v kế toán, nhưng động nn nghe theo chỉ đo của Lê Th Hng T, ng
tham gia mạo danh Công ty Đ, cùng với T o các Phiếu thu tiền.
Ti Kết lun giám đnh s 120/PC09 ngày 24-5-2019, Phòng Kỹ thuật hình sự
ng an tỉnh Bình Định kết lun: Ch  i m
08 Hng hn thc hin d ng h tng k thu
nhu thu tikhông do ng một ni ký ra.
Như vậy, chuỗi hành vi nêu trên của Thị Hồng T hành vi đồng phạm
của Nguyễn Ngọc H đã đủ yếu tố cấu thành tội “Làm giả tài liệu của tổ chức” tội
phạm và hình phạt quy đnh ti Điều 341 của B luật Hình s. Các cơ quan tiến hành tố
tụng cấp thẩm không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với Thị Hồng T,
Nguyễn Ngọc H về tội danh trên bỏ lọt tội phạm. Để giải quyết triệt để ván,
cần phải điều tra lại, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với Thị Hồng T
Nguyễn Ngọc H về tội “Làm giả tài liệu của tổ chức” theo Điều 341 của Bộ luật
Hình sự.
Ngoài ra, trong ván này các bị cáo làm giả 09 Hợp đồng 10 Phiếu thu,
nhưng Cơ quan Cảnh sát điều tra chỉ mới trưng cầu giám định đối với 08 Hợp đồng
và 08 Phiếu thu là điều tra kng đầy đ mà ti cp phúc thẩm kng th bsung được.
Tại phn a thẩm ngày 26-4-2023, Hi đồng t xử thẩm đã tr hồ đ
điều tra bổ sung nhiu vấn đề trong đó yêu cầu điều tram rõ hành vi làm giả i liu
của quan tổ chức, sử dụng tài liệu gicủa quan tchức của ThHồng T,
nhưng Viện kim sát nhân dân tỉnh Bình Đnh ban nh Công n s 599/CV-VKSBĐP1
giữ nguyên Cáo trng s 49/CT-VKS-P1 ngày 11-7-2022 của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định. Do đó, Hội đồng xét xử cấp thẩm đã căn cứ
Điều 298 của Bluật Tố tụng hình sự quy định về “Giới hạn của việc xét xử” chỉ
14
xét xử những bị cáo và những hành vi theo tội danh Viện kiểm sát đã truy tố.
Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm không có lỗi khi bị hủy bản án để điều tra lại.
[3]. Xét kháng cáo của Công ty Đ:
Trong vụ ány, Công ty Đ do ôngn B đại diện theo pháp luật cũng có
phn lỗi khi không thực hin đầy đủ trách nhiệm trong việc bảo quản i liệu, con dấu
của Công ty, từ đó để cho Thị Hồng T điều kiện thực hiện ti phạm. Tuy nhiên,
Công ty Đ ông Văn B (Tổng Giám đốc Công ty) cũng tổ chức, cá nhân bị
Thị Hồng T lợi dụng để giả chữ ký, làm giả các tài liệu, các Hợp đồng hợp tác
góp vốn, Phiếu thu tiền mua đất để thu tiền của các bị hại. Tại khoản 1 Điều 584
của Bộ luật Dân sự quy định:  
, tài sản

; đồng thời, để thực hiện đúng hướng dẫn tại Hội
nghị trực tuyến tập huấn chuyên đề “Giải đáp những thác mắc về nghiệp vụ xét xử
và ớng dẫn áp dụng pháp luật của Hi đng Thẩm phán Tòa án nhân n tối cao”
ngày 24-3-2023 của a án nhân n ti cao, nếu không chng minh được nhân
ông Văn B đồng phạm với Thị Hồng T, cũng như cùng sử dụng stiền bị
o chiếm đoạt, thì kng thbuộc trách nhiệm liên đới của ông Lê Văn B bồi
tờng cho các bị hại; trưng hp, khi điu tra li, nếu Lê Thị Hồng T bị quan tiến
hành tố tụng truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, thì
phải xác định trách nhiệm hoàn trả lại tài sản đã chiếm đoạt của người khác hoàn tn
thuộc về b o.
[4]. N vậy, kháng o của các bo Thị Hng T và Nguyn Ngọc H; kháng
cáo các bị hại và kháng cáo của Công ty Đ đã được Hội đồng xét xử phúc thẩm xem
t cơ sở để chấp nhận.
Do hủy bản án thẩm, nên các nội dung kháng cáo khác của các bị hại sẽ
được xem xét trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử lại vụ án.
[5]. V án phí hình sự phúc thẩm: Do hy bản án thẩm, nên những người
kháng cáo không phi chịu án phí hình sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ đim c khoản 1 Điều 355, các đim a, b khoản 1 Điều 358 ca B
lut T tụng hình sự.
1.1. Chp nhn mt phần kháng cáo của b cáo Thị Hng T b cáo
Nguyn Ngc H; chp nhn mt phn kháng cáo ca c b hi là c Trn
Th P2, Hunh Th Thanh T2, Hunh Th Băng S và Bùi Th Băng T3; chp nhận kháng
cáo của Công ty Cổ phn Đ.
1.2. Hy toàn bộ Bản án hình sự thm s 54/2023/HSST ngày 20-7-2023
của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Đnh.
15
1.3. Chuyn h sơ vụ án cho Vin kim sát nhân dân tỉnh Bình Định để gii
quyết theo th tc chung.
2. V án phí hình sự phúc thẩm:
Căn cứ Điu 136 ca B lut T tụng hình s; đim f khoản 2 Điều 23 Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 ca U ban thưng v Quc hi
quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý s dng án phí và lệ p Tòa án.
Những người kháng cáo không phải chịu án phí nh sự phúc thẩm.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Định
(02 bản, kèm hồ sơ vụ án);
- TAND tỉnh Bình Định;
- TANDTC - Vụ I;
- VKSNDCC tại Đà Nẵng;
- Cơ quan CSĐT - CA tỉnh Bình Định;
- Cục THA dân sự tỉnh Bình Định;
- Trại tạm giam Công an tỉnh Bình Định;
(02 bản, để giao cho bị cáo T 01 bản);
- Bị cáo Nguyễn Ngọc H (theo địa chỉ);
- Các bị hại (theo địa chỉ);
- Lưu: Phòng HCTP, LTHS.
TM. HI ĐỒNG XÉT X PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phạm Việt Cường
Tải về
Bản án 619/2023/HS-PT Bản án 619/2023/HS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 619/2023/HS-PT Bản án 619/2023/HS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất