Bản án số 07/2025 ngày 25/04/2025 của TAND huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 07/2025

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 07/2025

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2025

Tên Bản án: Bản án số 07/2025 ngày 25/04/2025 của TAND huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
Tội danh:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bắc Hà (TAND tỉnh Lào Cai)
Số hiệu: 07/2025
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/04/2025
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Bản án HS xét xử đối với bị cáo Hàng A Lè- Sùng A Tểnh PT"Mua bán trái phép chất ma túy"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC HÀ
TỈNH LÀO CAI
____________________________
Bản án số: 07/2025/HS-ST
Ngày 25 - 3 - 2025
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________________________________________________________
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC HÀ, TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu Hương
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Dương Thị Lan Anh, ông Giàng Seo Hồng
- Thư ký phiên tòa: Bà Phan ThBích Ngọc - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai tham
gia phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Dương - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 3 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bắc Hà,
tỉnh Lào Cai, t x thmng khai v án hình sự sơ thm thụ lý s:
04/2025/TLST-HS ngày 03 tháng 3 năm 2025, theo Quyết định đưa vụ án ra t
x số: 06/2025/XXST-HS ngày 13 tháng 3 năm 2025 đối với các bị cáo:
1. Hạng A L, sinh ngày 05/4/1986 tại S, huyện B, tỉnh Lào Cai; Nơi cư
trú: Thôn L, S, huyện B, tỉnh Lào Cai; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ
văn hoá: Không biết chữ; dân tộc: Mông; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc
tịch: Việt Nam; con ông Hạng A C (đã chết), con Phàng Thị D; vợ Sùng
Thị C 03 con, con lớn năm sinh 2006, con nh năm sinh 2024; Tiền án: Không;
Tiền sự: Không; ngày bị tạm giữ 14/12/2024, ngày bị tạm giam 17/12/2024, hiện
đang bị tạm giam tại Phân trại tạm giam khu vực huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai -
Có mặt.
2. Sùng A T, sinh ngày 01/01/1993 tại xã S, huyện B, tỉnh Lào Cai. Nơi
cư trú: Thôn K, S, huyện B, tỉnh Lào Cai; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình
độ văn hóa: Không biết chữ; dân tộc: Mông; giới tính: Nam; tôn giáo: Không;
quốc tịch: Việt Nam; con ông Sùng A X (đã chết), con Phàng Thị S; vợ
Phàng Thị C và 02 con, con lớn năm sinh 2012, con nhỏ năm sinh 2014; Tiền án:
Không; Tiền sự: Không; ngày bị tạm giữ 14/12/2024, ngày bị tạm giam
17/12/2024, hiện đang bị tạm giam tại Phân trại tạm giam khu vực huyện Bắc
Hà, tỉnh Lào Cai- mặt.
- Người bào chữa cho bị cáo Hạng A L: Đỗ Thị Ngọc - Trợ giúp viên
pháp lý Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Lào Cai - Có mặt.
- Người bào chữa cho bị cáo Sùng A T: Liệu Thị Nga - Trợ giúp viên
pháp lý Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Lào Cai - Có mặt.
2
- Người làm chứng: Chị Phàng Thị C, năm sinh 1996
Nơi cư trú: Thôn K, xã S, huyện B, tỉnh Lào Cai - Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Khong 11 gi 10 phút ngày 14/12/2024, T công tác Công an huyn Bc
làm nhim v ti thôn Nm Hán 2, xã Cc Ly, huyn Bc phát hin 02
người đàn ông đi xe tô nhãn hiệu Honda Wave RSX màu đỏ đen biu
hin nghi vn v ma túy. T công tác kiểm tra, đối tượng điu khin xe
Hng A L, ch theo sau Sùng A T. T đã tự nguyn giao np 01 túi nilon, bên
trong cha 03 túi nilon, T khai nhận đó nhựa thuc phin, do L T đang
mang đi bán. Tổ công tác đã đưa Hng A L ng A T v tr s Công an
Nm n, huyn Bc lập biên bản, thu giữ niêm phong vật chứng theo
quy định.
Tại biên bản mở niêm phong ngày 15/12/2024 ca Phòng kỹ thuật hình sự
Công an tỉnh Lào Cai thu giữ khi bắt quả tang Sùng A T và Hạng A L xác định:
03 túi nilon chứa chất nhựa dẻo, màu đen tổng khối lượng 68,133 gam,
trích mẫu 6,181 gam để giám định, còn lại 61,952 gam trả lại cho Cơ quan trưng
cầu.
Tại Bản kết luận giám định số 523/KL-MT ngày 17/12/2024 ca Phòng
kỹ thuật hình sCông an tỉnh Lào Cai kết luận: 68,133 gam chất nhựa dẻo màu
đen là nhựa thuốc phiện.
Quá trình điều tra xác định như sau:
Trước đó khoảng một tuần, mt người đàn ông huyện Bắc liên hệ
với L (không biết tên tuổi, địa chỉ cụ thể) đặt mua 02 lạng nhựa cây thuốc phiện
với giá 12.000.000 đồng. Sau đó, L đã r Sùng A T góp tiền để mua nhựa thuốc
phiện về bán kiếm lời, lợi nhuận chia đôi, T đồng ý. Ngày 11/12/2024, T đưa
cho L 3.500.000 đồng. L liên hệ với Phàng Thị X(là ca L) đặt mua 02 lạng
nhựa thuốc phiện với giá 7.000.000 đồng. Sau khi mua được nhựa thuốc phiện,
L mang về nhà cất giấu thông báo cho T biết, sau đó L trực tiếp liên hệ với
người đàn ông đã đặt mua nhựa thuốc phiện, hai người hẹn nhau đến ngày
14/12/2024, giao dịch tại huyện Bắc Hà. Đến khoảng 04 giờ sáng ngày
14/12/2024, T đi xe mô đến nhà đón L, L mang theo số nhựa thuốc phiện đã
mua được ng T đi sang huyện Bắc để bán, khi đi đến địa phận Cốc
Ly, huyện Bắc Hà, L lái xe mô tô và đưa số nhựa thuốc phiện trên cho T cất giữ,
sau đó L và T bị tổ công tác Công an huyện Bắc Hà bắt quả tang thu giữ toàn bộ
tang vật.
Tại bản Cáo trạng số 02/CT-VKS-BH ngày 28/02/2025 ca Viện kiểm sát
nhân dân huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai truy tố các bị cáo Hạng A L, Sùng A T về
tội “Mua bán trái phép chất ma túy” theo khoản 1 Điều 251 ca Bộ luật Hình sự.
- Tại phiên tòa:
+ Các bị cáo khai nhận hành vi phạm tội ca mình đúng như nội dung bản
cáo trạng ca Viện kiểm sát nhân dân huyện Bắc Hà đã truy tố.
3
+ Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bắc đề nghị Hội đồng xét
xử:
Tuyên bố các bị cáo Hạng A L, ng A T, phạm tội Mua bán trái phép
chất ma túy”
Áp dụng khoản 1 Điều 251; Điều 17, Điều 58; điểm s khoản 1 Điều 51;
Điều 38 ca Bộ luật hình sự tuyên phạt bị cáo Hạng A L t02 năm 06 tháng đến
03 năm , bị cáo Sùng A T từ 02 năm đến 02 năm 06 tháng tù.
Về hình phạt bổ sung: Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với các bị
cáo.
Vật chứng vụ án: Áp dụng điểm a,c khoản 1 Điều 47 ca Bộ luật hình sự;
điểm a,c khoản 2 Điều 106 ca Bộ luật tố tụng Hình sự:
Tịch thu, tiêu hy: 61,952 gam nhựa thuốc phiện n lại sau trích mẫu;
Tịch thu, nộp ngân sách Nnước: 01 điện thoại di đng nhãn hiu Vivo
Y17, màu xanh; 01 điện thoại di động nhãn hiu Vivo V2026, màu xanh.
+ Ý kiến ca người bào chữa cho bị cáo: Đỗ Thị Ngọc đnghị Hội
đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 251; Điều 17, Điều 58; điểm s khoản 1 Điều
51; Điều 38 ca Bộ luật hình sự, xử phạt bị cáo Hạng A L 02 năm 06 tháng .
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.
Về án phí: Bị cáo hộ nghèo, áp dụng khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326
miễn án phí cho bị cáo.
+ Ý kiến ca người bào chữa cho bị cáo: Liệu Thị Nga đề nghị Hội
đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 251; Điều 17, Điều 58; điểm s khoản 1 Điều
51; Điều 38 ca Bộ luật hình sự, xử phạt bị cáo Sùng A T 02 năm tù. Không áp
dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.
Về án phí: Bị cáo hộ nghèo, áp dụng khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326
miễn án phí cho bị cáo.
+ Các bcáo nói lời sau cùng: Hành vi ca các bị cáo sai, mong Hội
đồng xét xử xem xét giảm nhẹ để các bị cáo sớm được về gia đình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Tn cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào cáci liệu trong hồ vụ án đã được
tranh tụng tại phn a, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng ca Cơ quan Cảnh sát điều tra, Điều tra
viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Bắc Hà, Kiểm sát viên trong quá trình điều
tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, th tục quy định ca Bộ
luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra tại phiên tòa các bị cáo, người bào
chữa cho các bị cáo không ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định ca
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết
định tố tụng ca quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện
đều hợp pháp.
[2] Về hành vi phạm tội ca các bị cáo: Tại phiên toà, các bị cáo đã thành
khẩn khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội các bị cáo đã thực hiện, xét lời khai
4
nhận tội ca các bị cáo phù hợp với nhau phù hợp với các tài liệu chứng cứ
khác trong hồ vụ án. Như vậy đ sở kết luận: Các bcáo người đạt
độ tuổi và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự. Do thiếu ý thức chấp hành pháp
luật, hám lợi, muốn tiền tiêu sài nhân nên đã hành vi “Bán trái phép
chất ma y cho người khác”, khối lượng ma y thu giữ 68,133 gam nhựa
thuốc phiện đã cấu thành tội: “Mua bán trái phép chất ma túy”. Vì vậy, đã có đ
cơ sở khẳng định Viện kiểm sát nhân dân huyện Bắc Hà truy tố các bị cáo về tội
“Mua bán trái phép chất ma túy” theo qui định tại khoản 1 Điều 251 ca Bộ
luật Hình sự là đúng người, đúng tội và đúng pháp luật.
Hành vi ca các bị cáo đã xâm phạm chính sách độc quyền quản ca
Nhà nước đối với các chất ma túy; gây ảnh hưởng xấu đến trật tự trị an tại địa
phương, các bị cáo phạm tội thuộc trường hợp tội phạm nghiêm trọng. vậy,
cần đưa các bị cáo ra xét xử nghiêm minh áp dụng một mức án tương xứng
với hành vi phạm tội ca các bị cáo, phải cách ly các bị cáo ra khỏi đời sống
hội một thời gian để giáo dục, cải tạo và phòng ngừa chung.
Qua xem xét đánh giá hành vi phạm tội ca các bị cáo, Hội đồng xét xử
thấy rằng: Đây vụ án đồng phạm nhưng mang tính chất giản đơn, các bị cáo
không có sự bàn bạc, phân công vai tcụ thể. Trong vụ án này bcáo Hạng A
L người khởi xướng, đã r bị cáo Sùng A T góp tiền đmua ma túy về bán
kiếm lời, trực tiếp đi mua ma tuý đem ma túy đi bán nên L giữ vai trò chính
trong vụ án. Bị cáo ng A T người góp tiền cùng L đ mua ma túy, dùng
phương tiện để ch L đi bán ma tuý, nên bị cáo T giữ vai tgiúp sức trong vụ
án.
[3] Về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
- Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Các bị cáo không có tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự.
- Về nh tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Quá trình bị khởi tố điều tra
tại phiên tòa các bcáo thành khẩn khai báo nên được hưởng tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 ca Bộ luật Hình
sự; bản thân các bị cáo không tiền án, tiền sự nên giảm cho các bị cáo một
phần hình phạt, thể hiện chính sách khoan hồng ca pháp luật đối với người
phạm tội.
[4] Về hình phạt bổ sung: Các bị cáo nghề nghiệp tự do, hộ nghèo,
không có tài sản riêng nên không áp dụng hình phạt bổ sung đối với các bị cáo.
[5] Việc xử lý vật chứng: Quá trình điều tra xác định và thu giữ gồm:
- 68,133 (Sáu mươi tám phẩy một trăm ba mươi ba) gam nhựa thuốc
phiện, trích mẫu giám định 6,181 gam không hoàn lại quan trưng cầu; số ma
túy còn lại 61,952 gam, đã được tái niêm phong theo qui định; cần áp dụng
điểm c khoản 1 Điều 47 ca Bộ luật hình sự, điểm a khoản 2 Điều 106 ca Bộ
luật Tố tụng hình sự tuyên tịch thu, tiêu huỷ.
- 01 điện thoại di động nhãn hiệu Vivo Y17 màu xanh, thu giữ ca bị cáo
Hạng A L và 01 điện thoại di động nhãn hiệu Vivo V2026 màu xanh thu giữ ca
bị cáo Sùng A T, các điện thoại đều cũ đã qua sử dụng, bị cáo L khai đã dùng để
5
liên lạc mua ma túy, các bị cáo đã dùng điện thoại gọi điện hẹn nhau đem ma
túy đi bán, nên cần áp dụng điểm a khoản 1 Điều 47 ca Bộ luật Hình sự, điểm a
khoản 2 Điều 106 ca Bộ luật Tố tụng hình sự tịch thu, nộp ngân sách Nhà
nước.
- 02 túi nilon màu trắng, 02 mảnh giấy màu vàng nâu, 03 mảnh nilon;
những vật chứng này không còn giá trị sử dụng nên cần áp dụng điểm c khoản 2
Điều 106 ca Bộ luật Tố tụng hình sự tuyên tịch thu và tiêu huỷ.
- Đối với 01 xe nhãn hiệu Honda Wave RSX, màu đ đen, BKS
24B3-055.25 thu giữ ca Sùng A T. Quá trình điều tra xác định chiếc xe mô
trên ca ch Phàng Thị C, không liên quan đến vụ án, quan điều tra đã trả
lại cho ch Phàng Thị C là phù hợp, nay ch Phàng ThC không ý kiến gì về
tài sản đã nhận lại nên Hội đồng xét xử không giải quyết.
[6] V các vấn đề khác:
- Đối với Phàng Thị X người bị cáo Hạng A L khai đã bán nhựa thuốc
phiện cho bị cáo: Quá trình điều tra X không mặt tại địa phương, không xác
định được nơi ở hiện tại ca X. Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy tìm người
đối với Phàng Thị X nhưng chưa có kết quả nên Hội đồng xét xử không xem xét
giải quyết.
- Đối với người đàn ông bị cáo Hạng A L khai đã đặt mua ma túy ca bị
cáo, quá trình điều tra không xác định được họ tên, tuổi địa chỉ cụ thể, không
chứng cứ khác để chứng minh, quan cảnh sát điều tra Công an huyện Bắc
không đề cập xử lý là có căn cứ.
[7] Về đề nghị ca người bào chữa: Liệu Thị Nga đề nghị mức án 02
năm tù đối với bị cáo cáo Sùng A T là nhẹ, không tương xứng với hành vi phạm
tội ca bị cáo, nên không được chấp nhận.
[8] Về án phí: Các bị cáo là hộ nghèo nên miễn án phí cho các bị cáo.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 251; Điều 17, Điều 58; điểm s khoản 1 Điều 51;
Điều 38; điểm a,c khoản 1 Điều 47 ca Bộ luật hình sự; điểm a,c khoản 2 Điều
106, khoản 2 Điều 136, Điều 331, Điều 333 ca Bộ luật Ttụng hình sự; điểm đ
khoản 1 Điều 12 ca Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
1.Về tội danh: Tuyên bố các bị cáo Hạng A L, Sùng A T phạm tội Mua
bán trái phép chất ma túy”.
2.Về mức hình phạt:
- Xử phạt bị cáo Hạng A L 02 (hai) năm 06 (sáu) tháng . Thời hạn chấp
hành án phạt tù tính từ ngày bị cáo bị tạm giữ là ngày 14/12/2024.
6
- Xử phạt bị cáo Sùng A T 02 (hai) năm 03 (ba) tháng . Thời hạn chấp
hành án phạt tù tính từ ngày bị cáo bị tạm giữ là ngày 14/12/2024.
3. V xử lý vật chứng:
- Tịch thu, tiêu hy: 61,952 gam nhựa thuốc phiện, 02 túi nilon màu trắng,
02 mảnh giấy màu vàng u, 03 mảnh nilon được cho vào 01 phong niêm
phong. Tại mép dán ca phong được dán kín, chữ ca những người
tham gia niêm phong và 02 hình dấu thu nhỏ màu đỏ ca Phòng kỹ thuật hình sự
- ng an tỉnh Lào Cai. Một mặt ca niêm phong ghi: “Vật chứng còn lại sau
trích mẫu giám định do Sùng A T tự nguyện giao nộp trong quá trình kiểm tra,
bắt quả tang đối tượng Sùng A T Hạng A L vào ngày 14/12/2024 tại thôn
Nậm Hán 2, xã Cốc Ly, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai” .
- Tịch thu, nộp ngân sách Nhà nước:
+ 01 điện thoại di động nhãn hiệu Vivo Y17 màu xanh, cũ đã qua sử dụng
thu giữ ca bị cáo Hạng A L.
+ 01 điện thoại di động nhãn hiệu Vivo V2026 màu xanh, đã qua sử
dụng thu giữ ca bị cáo Sùng A T.
Theo Biên bản về việc giao nhận vật chứng, tài sản ngày 28/02/2025 giữa
quan cảnh sát điều tra Công an huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai Chi cục thi
hành án dân sự huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
4. Về án phí: Các bcáo Hạng A L, Sùng A T được miễn toàn bộ án phí
hình sự sơ thẩm.
5. Quyền kháng cáo đối với bản án: Các bcáo được quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
6. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 ca Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 7a, 9 ca Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
ca Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lào Cai;
- VKSND tỉnh Lào Cai;
- VKSND huyện Bắc Hà;
- Bị cáo (2);
- Người bào chữa cho bị cáo (2);
- CQTHAHS Công an tỉnh Lào Cai;
- Phân trại TGKV huyện Bắc Hà;
- CCTHADS huyện Bắc Hà;
- Phòng HSNV CA tỉnh Lào Cai;
- Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai;
- Lưu: HS, THAHS (3).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký và đóng dấu)
Nguyễn Thị Thu Hương
Tải về
Bản án số 07/2025 Bản án số 07/2025

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2025 Bản án số 07/2025

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất