Bản án số 03/2024/HS-ST ngày 12/01/2024 của TAND huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2024/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2024/HS-ST ngày 12/01/2024 của TAND huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tội danh: 139.Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lập Thạch (TAND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số hiệu: 03/2024/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/01/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Hoàng Đình Đ phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LẬP THẠCH
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 03/2024/HS-ST
Ngày 12-01-2024
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Nghĩa
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Trung Thành
Ông Nguyễn Tiến Sửu
- Thư phiên toà: Trần Thị Kim Dung - Thư Toà án nhân dân
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lập Thạch tham gia phiên
toà: Ông Đỗ Xuân Phú - Kiểm sát viên
Ngày 12 tháng 01 m 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lập Thạch
xét xử thẩm công khai vụ án hình sự thụ số: 115/2023/TLST-HS ngày 30
tháng 11 m 2023. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
115/2023/QĐXXST-HS ngày 15 tháng 12 năm 2023 đối với bị cáo:
Hoàng Đình Đ, sinh ngày 17/01/2000 tại tỉnh Yên Bái; nơi trú: Thôn
Đ, T, huyện V, tỉnh Yên Bái; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hoá
(học vấn): 06/12; dân tộc: Tày; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt
Nam; con ông Hoàng Đình M (đã chết) Thị L; có v Trần Thị T (đã
ly hôn) và 01 con (sinh năm 2018); tiền án, tiền sự: Không;
Bị cáo tại ngoại (có mặt);
- Bị hại: Anh Đặng Lê C, sinh năm 1981; trú tại: Tổ dân phố T, thị trấn L,
huyện L, tỉnh Vĩnh Phúc (vắng mặt);
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ:
+ Chị Hoàng Thị H, sinh năm 1990; trú tại: Thôn G, T, huyện L, tỉnh
Vĩnh Phúc (vắng mặt);
+ Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1989; trú tại: Tổ dân phố M, thị trấn H,
huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo các tài liệu trong hồ sơ vụ án và diễn biến phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau: Khoảng 18 giờ 30 phút ngày 26/02/2023, Hoàng Đình
Đ điều khiển xe ô tô biển kiểm soát: 30F-392.80 (xe thuê tự lái) chở mẹ đẻ là chị
Thị L con gái là cháu Trần Khánh H đi từ thị trấn Lập Thạch, huyện Lập
Thạch về quê tại tỉnh Yên Bái, khi Đ điều khiển xe ô tô đến khu vực bờ hồ thuộc
Tổ dân phố T, thị trấn L, huyện L thì thấy có cửa hàng Vàng bạc A do anh Đặng
Lê C là chủ đang mcửa hoạt động, để có tiền tiêu sài cá nhân nên Đ nảy sinh ý
định vào cửa hàng Vàng bạc A mua vàng sau đó chiếm đoạt vàng bằng việc
thanh toán qua ứng dụng chuyển khoản Vietcombank với cách thức cố tình nhập
sai tên ngân hàng thụ hưởng khi chuyển khoản để thông báo chuyển khoản
thành công làm cho nhân viên cửa hàng vàng tin tưởng giao vàng cho Đ nhưng
trên thực tế tiền không chuyển. Khi này, Đ dng xe trước ca hàng Vàng bc A,
Đ nói vi chị L ngồi trong xe là đi mua đồ rồi lấy mũ áo khoác chùm lên đầu,
đeo khu trang để không b nhn ra ri mt mình đi vào ca ng Vàng bạc A
lúc này anh C không cửa hàng, chỉ chị Hoàng Thị H (là nhân viên bán
hàng). Đ hi chị H mua 02 chiếc nhn vàng tròn trơn loi 01 ch thì chị H báo s
tin phi thanh toán 10.840.000 đồng, Đ đồng ý mua hi thông tin s i
khon để chuyn tin qua tài khon, chị H cung cp số tài khon ca hàng ng
058805630001, m ti Ngân hàng Thương mi c phn bưu đin Liên Vit
(Liên Vit Post Bank), ch tài khon “Trần Văn K”, đây tài khon ca anh C
ch ca hàng vàng s dng để giao dch mua bán vàng. Đ s dng đin thoi di
động nhãn hiu Iphone X ca mình truy cpo ng dng chuyển khoản Online
Vietcombank ca Ngân hàng Thương mi c phn ngoi thương Vit Nam
(Vietcombank) đã đăng nhp sn thông tin tài khon ca Đ, lúc này trong tài
khon Đ khong hơn 11 triu đồng chn vào mc "Chuyn tin ngoài
VCB"; mc "Ngân hàng th hưởng", Đ đã c tình chn sai thành Ngân hàng
Thương mi c phn Bn Vit ch không phi ngân hàng Liên Vit Post Bank;
mc “Nhp/Chn tài khon nhn VNĐ" Đ vn nhp đúng s tài khon được
cung cp 058805630001; mc "S tin" Đ cũng nhp s tin phi thanh toán
10.840.000 đồng; ti mc "Thông tin h tên ca ch tài khon" thì Đ đã
hi chị Hđược cung cp thông tin là Trần Văn K. Sau đó, Đ n "Tiếp tc"
thc hin các thao tác chuyn khon thì ng dng thông báo ni dung “chuyển
khon thành công 10.840.000 VND, tên người th hưởng: Trần Văn K, i
khon 058805630001, ngân hàng th hưởng: Ngân hàng Bn Vit, ni dung: ck
ng” nhưng Đ biết chc chn giao dch trên là không th thc hin vì thông tin
s tài khon nơi m tài khon ca ngân hàng không đúng nhưng ng dng
vn tr tin 10.840.000 đồng và thông báo ni dung đã chuyn khon thành
công s tin trên ri Đ cho chH xem thông báo trên. Thy thông tin đã
chuyn khon thành công, chị H tin tưởng có gi đin cho anh C hi nhn
được thông báo chuyn khoản 10.840.000 đồng tin bán vàng đến tài khon ca
hàng vàng chưa thì anh C báo chưa nhn được tin. Sau đó mt lúc, vn không
thy có thông báo chuyn tin đến thì anh C bo chị H chp hình nh thông báo
chuyn khon thành công trên màn hình đin thoi Đ ly s đin thoi ca Đ
đang s dng là 0869798359 ri đưa vàng cho Đ đi v. Thy vy, chị H ly s
đin thoi ca Đ tiến hành chp màn hình đin thoi Đ thông báo chuyn
3
khon thành công, sau đó viết giy bo đảm vàng ri đưa cho Đ 02 chiếc nhn
vàng tròn trơn loi 1 ch, còn Đ cm theo 2 nhn vàng trên và giy bo đảm
vàng ri khi ca hàng ng đi v, sim s đin thoi 0869798359 s i
khon Đ s dng để chuyn khon sau đó Đ đã vt b để ln trn. Đến khong
20 gi ngày 01/3/2023, Đ mt mình điu khin xe mô tô t thành phố Hà Ni v
tnh Tuyên Quang, khi đi đến khu vc Ngã tư M, thị trấn H, huyện T, tnh Vĩnh
Phúc thy cửa hàng vàng C thì Đ đã bán 02 nhn vàng trên cho ch Nguyễn
Thị Tch ca hàng vàng bc C được s tin 10.200.000 đồng. Đ đã tiêu sài cá
nhân hết 10.000.000 đồng, còn 200.000 đồng khi b triu tp Đ đã giao np
quan điều tra. Đối vi anh C sau khi không nhn được tin chuyn khon mua
vàng ca Đ đã cùng chị H gi đin, nhn tin nhiu ln vào s đin thoi
0869798359 ca Đ nhưng không liên lc được, biết đã b Đ la đảo chiếm đot
s vàng trên nên đã viết đơn trình báo cơ quan Công an.
Ti Bn kết lun định giá s 20/KL-HĐĐG ngày 04/4/2023 ca Hi đồng
định giá trong t tng hình s huyn Lp Thch kết lun: “02 nhẫn tròn trơn,
loi nhn vàng 9999, tng trng lượng 2 ch, thi đim ngày 26/2/2023 tr giá
10.840.000 đồng”.
Quá trình điu tra, cơ quan điu tra đã tiến hành sao tài khon s
05880560001 ca anh Trần Văn K m ti Ngân hàng Thương mi c phn bưu
đin Liên Vit, qua nghiên cu sao thy t ngày 26/2/2023 đến ngày
16/3/2023 không giao dch nào chuyn tin đến vi s tin giao dch
10.840.000 đồng. Cơ quan điu tra đã tiến hành cho Đ thc nghim điu tra
(thực nghiệm giao dịch), quá trình thực nghiệm phợp với tài liệu, chứng cứ
đã thu thập được.
Ngày 27/10/2023, Ngân hàng Thương mi c phn ngoi thương Vit
Nam (Vietcombank), có công văn s 9195 tr li: “Khách hàng thc hin
chuyn tin ti ngân hàng khác h thng Vietcombank bng cách chuyn thông
thường: khách hàng phi chn ngân hàng th hưởng, nhp s tài khon, nhp
tên người th hưởng, khách hàng nhp đúng hay sai vn chuyn tin thành công
ngay lúc đó. Tuy nhiên khi chuyn tin qua trung tâm thanh toán trung gian s
kim tra tng tin người nhn, nếu sai h thng s chuyn li tin cho người
gi, nếu đúng thông tin, giao dch chuyn tin mi thành công”.
Vật chứng vụ án thu giữ: 01 điện thoại di động nhãn hiệu Iphone X, màu
trắng, đã cũ;
Về trách nhiệm dân sự: Đ đã bồi thường cho anh C số tiền 10.840.000
đồng, anh C không yêu cầu Đ bồi thường khác đơn xin giảm nhẹ hình
phạt cho Đ.
Ti Cơ quan điu tra, Hoàng Đình Đ đã thành khn khai nhn hành vi
la đảo chiếm đot tài sn như đã nêu trên.
Bản Cáo trạng số 122/CT-VKS ngày 30/11/2023, Viện kiểm sát nhân
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc đã truy tố bị cáo Hoàng Đình Đ về tội Lừa
đảo chiếm đoạt tài sản” theo khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự.
4
Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát giữ quyền công tố luận tội tranh
luận: Quá trình điều tra và tại phiên toà, bị cáo Hoàng Đình Đ đã khai nhận toàn
bộ hành vi phạm tội của mình như nội dung cáo trạng đã truy tố. Do đó, Viện
kiểm sát giữ nguyên quyết định truy tố đối với Hoàng Đình Đ đề nghị Hội đồng
xét xử tuyên bố bị cáo Hoàng Đình Đ phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản;
Áp dụng khoản 1 Điều 174; điểm b, i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; khoản
1, 2, 5 Điều 65 Bộ luật hình sự, xử phạt: Hoàng Đình Đ t9 tháng đến 11 tháng
cho hưởng án treo ấn định thời gian thử thách của án treo. Không phạt bổ
sung; Đề nghị xử lý vật chứng theo quy định.
Bcáo thừa nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình như luận tội của đại
diện Viện kiểm sát.
Bị cáo Hoàng Đình Đ nói lời sau cùng: Khi bcáo biết mình gây ra hành
vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản sai, mong Hội đồng xét xử cho bị cáo hội để
làm lại.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận thấy như sau:
[1]. Về hành vi, quyết định tố tụng của quan điều tra Công an huyện
Lập Thạch, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân n huyện Lập Thạch, Kiểm sát
viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự,
thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra tại phiên toà,
bị cáo không ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của quan tiến
hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của
Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2]. Tại phiên tòa bị cáo Hoàng Đình Đ đã thừa nhận toàn bộ hành vi
phạm tội của mình như bản Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân huyện Lập Thạch
đã truy tố. Xét lời nhận tội của bị cáo hoàn toàn phù hợp với lời khai tại cơ quan
điều tra, lời khai của bị hại, lời khai của người liên quan, kết luận định giá tài
sản,…. và những tài liệu chứng cứ khác có trong hồ vụ án. Nvậy đã có đủ
cơ sở để xác định:
Do cần tiền tiêu xài cá nhân, bị cáo Hoàng Đình Đ đã nảy sinh chiếm đoạt
tài sản của cửa hàng vàng bạc A do anh Đặng C chủ. Nên khoảng 18 giờ
30 phút ngày 26/02/2023, Đ đã mua 02 nhẫn vàng 01 chỉ của cửa hàng rồi thanh
toán bằng hình thức chuyển khoản qua tài khon ngân hàng nhưng khi chuyển
khoản thì Đ đã cố tình nhập sai tên ngân hàng thụ hưởng để nhân viên bán hàng
tin tưởng là đã chuyển khoản thành công số tiền mua nhẫn. Sau đó Đ chiếm đoạt
số tiền 10.840.000đồng.
Hành vi gian dối nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản do bị cáo Hoàng Đình
Đ thực hiện đã phạm vào tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo quy định tại
khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự.
Tại khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự quy định:
5
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác
trị giá từ 2.000.000đ đến dưới 50.000.000đ…, th bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.
Xét tính chất của vụ án là ít nghiêm trọng, nhưng hành vi phạm tội của bị
cáo nguy hiểm cho hội, đã xâm phạm đến quyền sở hữu về tài sản của
người khác được pháp luật bảo vệ, gây mất trật tự trị an ti địa phương, gây sự
bất bình trong quần chúng nhân dân. vậy việc đưa bị cáo ra xử nghiêm
minh trước pháp luật là cần thiết nhằm giáo dục riêng và phòng ngừa chung.
[3]. Về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
Bị cáo Hoàng Đình Đ thanh niên có sức khỏe nhưng không chịu làm ăn
lương thiện mà lao vào con đường phạm tội. Do đó cần áp dụng hình phạt tù thật
nghiêm khắc mới tác dụng giáo dục cải tạo bị cáo trở thành người có ích cho
hội. Tuy nhiên, bị cáo lần đầu tiên phạm tội thuộc trường hợp ít nghiêm
trọng, quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo luôn thành khẩn khai báo, ăn năn
hối cải về hành vi phạm tội, sau khi phạm tội bị cáo đã bồi thường thiệt hại
khắc phục hậu quả, bị hại đơn xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo nên bị cáo
được áp dụng tình tiết giảm nhtrách nhiệm hình sự quy định tại điểm b, i, s
khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự. Bị cáo không bị áp dụng tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự nào.
Sau khi xem xét các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự, nhân thân của bị cáo cũng như tính chất mức độ thực hiện tội phạm thấy
bị cáo nhiều tình tiết giảm nhẹ không bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự nào, nhân thân tốt nơi trú ổn định ràng, bản thân bị
cáo bị bệnh tật bị cắt một bên thận nên không cần thiết áp dụng hình phạt
cho hưởng án treo dưới sự giám sát, giáo dục của chính quyền địa phương
nơi cư trú cũng đủ tác dụng giáo dục riêng và phòng ngừa chung.
[4]. Về việc áp dụng hình phạt bổ sung: Bản thân bị cáo không việc
làm, không tài sản nên không cần thiết phải phạt bị cáo một khoản tiền
sung quỹ Nhà nước.
[5]. Về trách nhiệm dân sự: Bị cáo đã bồi thường cho anh Đặng C
chủ cửa hàng vàng 10.840.000 đồng, anh C không yêu cầu Đ bồi thường gì khác
nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[6]. Về xử lý vật chứng:
Đối với 01 điện thoại di động nhãn hiệu Iphone X, của bị cáo Đ ng
cụ, phương tiện sdụng để thực hiện hành vi phạm tội, cần tịch thu bán sung
quỹ Nhà nước.
Đối với 01 giấy bảo đảm vàng của cửa hàng A, sim số điện thoại
0869798359, sau khi chiếm đoạt được vàng thì Đ đã vứt bỏ, Cơ quan điều tra đã
truy tìm nhưng không thu giữ được.
6
Đối với 02 nhẫn tn trơn, loại 1 chỉ, sau khi Đ bán cho cửa hàng vàng
bạc C, cửa hàng đã đun nấu chảy để thiết kế lại theo mẫu hàng của cửa hàng nên
Cơ quan điều tra không thu giữ được.
Đối với số tiền 10.200.000 đồng Đ được khi bán 02 nhẫn vàng trên, Đ
đã sử dụng 10.000.000 đồng tiền bán vàng nộp tiền học phí dạy nhạc DJ cho
anh Minh Đ thầy giáo dạy nhạc DJ cho Đ, nay đã tiêu sài hết, quan
điều tra không thu giữ được. Còn 200.000 đồng khi bị triệu tập Đ đã giao nộp
Công an huyện Lập Thạch, do bị cáo đã bồi thường 10.840.000đồng cho bị hại
nên số tiền 200.000đồng trả lại cho bị cáo nhưng tạm giữ để đảm bảo thi hành
án.
Đối với 01 xe ô biển kiểm soát 30F-392.80 nhãn hiệu Mazda 3, xác
định tài sản hợp pháp của anh Quang T là người cho Đ thuê xe tự lái, anh
T không biết Đ thuê xe để thực hiện hành vi phạm tội, nên Cơ quan điều tra
không đề cập xử lý là phù hợp.
[7]. Đối với Đối vi ch Thị L xác định trước, trong sau khi Đ la
đảo chiếm đot 02 nhn vàng, Đ không bàn bc trao đổi gì vi chị L cũng
không được hưởng li ích vt cht gì, nên cơ quan điu tra không đề cp x
đối vi chị Lphù hợp.
Đối vi ch Nguyễn Thị T chủ cửa hàng vàng C xác định khi mua 02 nhn
vàng ca Đ, ch T không biết 02 chiếc nhn vàng trên do Đ phm ti nên
Cơ quan điu tra không đề cp x lý là phù hợp.
Đối với s tài khon Đ s dng để thc hin hành vi chuyn khon mua
bán vàng ngày 26/2/2023, xác định: tài khon trên Đ mua ca mt người thành
ph Ni trước đó vi giá 300.000 đồng nhưng sau khi chiếm đot được 02
nhn vàng, Đ đã vt b không nh thông tin liên quan s tài khon này. Cơ quan
điu tra không có căn c xác minh, xđối vi người bán tài khon cho Đ.
[8]. Án phí hình sự sơ thẩm bị cáo phải chịu theo quy định của pháp luật.
V các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Tuyên bố: bị cáo Hoàng Đình Đ phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.
Áp dụng: Khoản 1 Điều 174; điểm b, i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51;
khoản 1, 2, 5 Điều 65 Bộ luật hình sự, xử phạt: Hoàng Đình Đ 09 (Chín) tháng
cho hưởng án treo, thử thách 01 năm 06 tháng, thời gian thử thách tính từ
ngày tuyên án sơ thẩm.
Giao bị cáo Hoàng Đình Đ cho Ủy ban nhân dân Tân Thịnh, huyện
Văn Chấn, tỉnh Yên Bái giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách của án treo.
Trong trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi trú thì thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật thi hành án hình sự năm 2019.
7
Trong thời gian thử thách của án treo, người được hưởng án treo cố ý vi
phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên thì Tòa án thể quyết định buộc người được
hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
- Xử lý vật chng: Áp dụng khoản 1, 2 Điều 47 Bộ luật hình sự; Điều 106
của Bộ luật tố tụng hình sự.
Trả lại Hoàng Đình Đ 200.000đồng nhưng tạm giữ để đảm bảo thi nh
án.
Tịch thu bán sung quỹ Nhà ớc của Hoàng Đình Đ 01 điện thoại di động
nhãn hiệu Iphone X.
(Vật chứng đặc điểm như biên bản giao nhận vật chứng ngày
18/12/2023 giữa Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lập Thạch và Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an huyện Lập Thạch).
- Án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 135 khoản 2 Điều 136 của Bộ luật tố
tụng hình sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí lệ phí Tòa án, bị cáo Hoàng Đình Đ phải chịu 200.000 đồng
án phí hình sự sơ thẩm.
Bị cáo có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án;
bị hại, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án vắng mặt tại phiên tòa
có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án
hoặc niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Phúc;
- VKSND tỉnh Vĩnh Phúc;
- VKSND huyện Lập Thạch;
- CQĐT - Công an huyện Lập Thạch;
- Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Phúc;
- Chi Cục THADS huyện Lập Thạch;
- UBND xã Tân Thịnh, huyện Văn Chấn, tỉnh
Yên Bái;
- Bị cáo; Đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, Văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t
(đã ký)
Nguyễn Văn Nghĩa
Tải về
Bản án số 03/2024/HS-ST Bản án số 03/2024/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất