Bản án số 288/2024/HS-PT ngày 05-04-2024 của TAND TP. Hà Nội về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
  • 288_2024_HS-PT_ HA NOI

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • 288_2024_HS-PT_ HA NOI

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 288/2024/HS-PT

Tên Bản án: Bản án số 288/2024/HS-PT ngày 05-04-2024 của TAND TP. Hà Nội về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tội danh: 139.Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Nội
Số hiệu: 288/2024/HS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/04/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Đỗ Ngọc K tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Đức Hiếu
Thẩm phán:
Thẩm phán:
Ông Phạm Năng Thành
Bà Trần Thị Lê Na
- Thư ký phiên tòa: Ông Lý Minh Chính – Thư ký Toà án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội tham gia phiên tòa:
Bà Trần T Bình - Kiểm sát viên.
Ngày 05/4/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Nội xét xử phúc thẩm
công khai theo hình thức trực tuyến (Điểm cầu trung m tại Phòng t xử trực tuyến
- Tòa án nhân dân thành phố Nội. Điểm cầu thành phần tại Phòng xét xử trực
tuyến -Trại tạm giam số 1 Công an thành phố Nội) vụ án hình sự thụ s
46/2024/TLPT-HS ngày 10 tháng 01 m 2024 do có kháng cáo của bị cáo Đỗ Ngọc
K đối với Bản án hình sự thẩm số 341/2023/HSST ngày 06/12/2023 của Tòa án
nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Nội theo Quyết định đưa vụ án hình sự
ra xét xử phúc thẩm số 240/2024/QĐXXPT-HS ngày 14/03/2024 đối với:
- Bị cáo kháng cáo: Đỗ Ngọc K, sinh năm 1986; Nơi thường trú: Thôn X,
HN, huyện TT, thành phố Nội; Trình độ học vấn: 12/12; Nghề nghiệp: Lao động
tự do; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông Đỗ Xuân N;
Con Thị N; Vợ là Vương Thị N 01 con, sinh m 2014; Tiền án, tiền sự:
Không. Nhân thân: Bản án phúc thẩm số 558/2014/HSPT ngày 23/7/2014, Tòa án
nhân dân thành phố Nội xử phạt 42 tháng về tội “Môi giới mại m” (Ra trại
ngày 26/8/2016). Bị cáo đầu thú bị tạm giữ từ ngày 15/8/2023. Tạm giam tại Trại
tạm giam số 1 - Công an thành phố Hà Nội. Có mặt.
- Bị hại không kháng cáo:
1. Chị Nguyễn ThT, sinh năm 1999; Nơi thường trú: TP, huyện NC, tỉnh
Thanh Hóa; Nơi ở hiện tại: X, H, phường PC, quận NTL, Hà Nội. Vắng mặt.
2. Chị Nguyễn Thị Biên T1, sinh m 1989; Nơi thường trú: TV, huyện TH,
tỉnh Hải Dương; Nơi ở: X, CT2B khu đô thị TTĐ, TL, huyện ĐP, thành phố Nội.
Có mặt.
3. Anh Chu Kim H, sinh năm 1987; Nơi thường trú: DT, huyện HĐ, thành
phố Hà Nội. Vắng mặt.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
–––––––––––––––
Bản án số: 288/2024/HS-PT
Ngày: 05/4/2024
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
2
4. Anh Quàng Trung D, sinh năm 1984; Nơi thường trú: Phường MĐ2, quận
NTL, Nội; Nơi ở: Số nhà X, LK Y, khu đô thVC, huyện HĐ, thành phố Nội.
Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
Bị cáo Đỗ Ngọc K vợ chị Vương Thị N (Sinh năm 1993; Nơi thường trú:
xã HN, huyện TT, thành phố Hà Nội, đang sinh sống tại Hàn Quốc) là chủ sở hữu căn
hộ phòng X tầng Y CT2 chung cư H XP, phường PC, quận NTL, thành phố Nội.
Tháng 6/2023, do không tiền chi tiêu nhân n bị cáo nảy sinh ý định lừa đảo
chiếm đoạt tài sản bằng cách nhờ qua môi giới đăng bài trên mạng hội về việc
cho thuê nhà với giá rẻ hơn giá thị trường, để người có nhu cầu thuê sẽ liên hệ ký hợp
đồng giao tiền sau đó bị cáo sẽ cắt đứt liên lạc chiếm đoạt tiền. Trong khoảng
thời gian từ ngày 16/6/2023 đến ngày 24/6/2023, bị cáo đã thực hiện 04 vlừa đảo
chiếm đoạt tài sản thông qua việc hợp đồng cho thuê căn hộ phòng X tầng Y CT2
chung H XP của mình với chị Nguyễn Thị T, chị Nguyễn Thị Biên T, anh Chu
Kim H anh Quàng Trung D qua đó chiếm đoạt tổng số tiền 161.930.282 đồng, cụ
thể như sau:
Vụ thứ nhất: Do có nhu cầu thuê nhà nên ngày 16/6/2023, chị Nguyễn Thị T đã
lên mạng xã hội m thnhà ở. Thông qua chị Thu (Chưa xác định được nhân thân,
lai lịch) môi giới nhà ở, dẫn chị T đến gặp thuê căn hộ phòng X tầng Y CT2
chung H XP, phường PC, quận Nam Từ Liêm, Nội của Đỗ Ngọc K. Qua trao
đổi, chị T K thỏa thuận giá thuê căn htrên 7.500.000 đồng/tháng, đóng tiền
trước 6 tháng và đặt cọc số tiền 5.000.000 đồng, tổng số tiền phải thanh toán là
50.000.000 đồng. Chị T sau đó sử dụng tài khoản của mình chuyển số tiền
50.000.000 đồng đến tài khoản số 0451000475627 của K tại ngân hàng
Vietcombank, đồng thời chị T K đã hợp đồng cho thuê căn hộ trên trong thời
hạn 01 năm, kể từ ngày 01/7/2023 đến ngày 01/7/2024, K hẹn ngày 20/6/2023 sẽ bàn
giao nhà cho chị T. Đến ngày 20/6/2023, chị T đến nhận nhà thì K yêu cầu chị T
đóng thêm 6 tháng tiền thuê nhà nữa mới cho thuê, chị T không đồng ý thì K bảo sẽ
hủy hợp đồng thuê căn hộ với chị T sẽ trả lại tiền cho T vào trước 18 giờ ngày
21/6/2023 nhưng thực tế K không trả tắt máy điện thoại và cắt đứt liên lạc với chị
T.
Vụ thứ hai: Ngày 21/6/2023, do nhu cầu thuê nhà nên chị Nguyễn Thị
Biên T1 thông qua chị Bùi Thị Vân A (Sinh năm 1992; Nơi thường trú: BĐ, KX,
Thái Bình - là môi giới nhà ở) dẫn đến gặp Đỗ Ngọc K để thuê căn hộ phòng 21 tầng
6 CT2 chung cư H XP. Qua trao đổi, chị T1 đồng ý thuê căn hộ trên với g
7.000.000 đồng/tháng, đóng tiền trước 6 tháng 42.000.000 đồng. Sau đó, chị T1 sử
dụng tài khoản số 19034255091014 của mình tại ngân hàng Techcombank chuyển s
tiền 37.500.000 đồng đến tài khoản số 0451000475627 của K tại ngân hàng
Vietcombank, chuyển stiền 3.500.000 đồng đến tài khoản số 0451000389267 tại
3
ngân hàng Vietcombank để trả tiền công môi giới cho chị i Thị Vân A theo yêu
cầu của K, chuyển số tiền 930.282 đồng thanh toán tiền điện (Do K nhờ chị T1
chuyển trả). Tổng số tiền chị T1 đã chuyển cho K 41.930.282 đồng. Sau đó, chị
Biên T1 và K đã hợp đồng cho thuê n hộ với thời hạn 01 năm, kể t ngày
15/7/2023 đến ngày 15/7/2024 và K hẹn ngày 22/6/2023 sẽ bàn giao nhà cho chị T1.
Tuy nhiên đến ngày 22/6/2023, K không bàn giao nhà cho chị T1 mà lấy nhiều do
để trốn tránh, sau đó K tắt máy và cắt đứt liên lạc với chị T1.
Vụ thứ ba: Do nhu cầu thuê nhà nên anh Chu Kim H đã lên mạng hội
m thuê nhà ở. Ngày 22/6/2023, anh Chu Kim H được 01 bạn môi giới (Không xác
định được nhân thân, lai lịch) dẫn đến gặp Đỗ Ngọc K đhỏi thuê căn hộ phòng X
tầng Y CT2 chung H XP. K nói với anh H giá thuê căn hộ trên là 7.000.000 đồng/
tháng, đóng tiền trước 6 tháng, tổng số tiền 42.000.000 đồng nhưng do anh H
không đủ tiền n đi về. Khoảng 9 giờ ngày 23/6/2023, K gọi điện thoại cho anh
H nói sẽ chỉ thu trước 04 tháng tiền nhà là 28.000.000 đồng nên anh H đồng ý. Chiều
cùng ngày, anh H đã đến gặp K hợp đồng thuê căn hộ trên trong thời hạn 01
năm, kể từ ngày 01/7/2023 đến ngày 01/7/2024. Sau đó, anh H sử dụng tài khoản
ngân hàng Techcombank số 19037570896018 của mình chuyển số tiền 28.000.000
đồng đến tài khoản số 0451000475627 của K tại ngân hàng Vietcombank. K hẹn
chiều ngày 24/6/2023 sẽ bàn giao nhà cho anh H nhưng đến ngày hẹn, K không bàn
giao nhà cho anh H như đã hứa và tìm nhiều do để trốn tránh sau đó, K tắt máy và
cắt đứt liên lạc với anh H.
Vụ thứ tư: Do nhu cầu thuê nhà qua tìm hiểu trên mạng hội, chiều ngày
24/6/2023, anh Quàng Trung D đến gặp Đỗ Ngọc K tại n hộ phòng X tầng Y CT2
chung H XP để xem nhà. Qua trao đổi, K nói sẽ cho anh D thuê căn hộ trên với
giá 7.000.000 đồng/tháng, nộp tiền trước 6 tháng, tổng số tiền phải thanh toán
42.000.000 đồng, anh D đồng ý. Sau đó, anh D sử dụng tài khoản số 0989898879 của
mình tại ngân hàng Mbank chuyển số tiền 42.000.000 đồng đến tài khoản s
0451000475627, của K mở tại ngân hàng Vietcombank. Hai bên sau đó hợp đồng
thuê căn hộ trên trong thời hạn 01 m, kể từ ngày 01/7/2023 đến ngày 01/7/2024, K
hẹn ngày 25/6/2023 s bàn giao nhà cho anh D. Sáng ngày 25/6/2023, anh D đến
nhận bàn giao nhà nhưng K không có nhà và tắt máy nên anh D không liên hệ được.
Ngày 10/7/2023, anh Quàng Trung D, chị Nguyễn Thị T, chị Nguyễn Thị Biên
T1 anh Chu Kim H đã đến quan Công an trình báo và giao nộp các hợp đồng
thuê căn hộ đã ký với Đỗ Ngọc K. Ngày 15/8/2023, Đỗ Ngọc K đến cơ quan Công an
đầu thú. Tại quan điều tra, Đỗ Ngọc K khai nhận hành vi phạm tội của mình như
đã nêu trên.
Ngày 28/8/2023, quan Cảnh sát điều tra Công an quận Nam Từ Liêm đã ra
quyết định trưng cầu giám định chký, chữ viết của Đỗ Ngọc K tại các hợp đồng
thuê căn hộ ngày 16/6/2023, ny 21/6/2023, ngày 22/6/2023 ngày 01/7/2023 đã
thu gi của chị Nguyễn Thị T, ch Nguyễn Thị Biên T1, anh Chu Kim H anh
Quàng Trung D.
Tại bản kết luận giám định số 3785 ngày 12/10/2023 của Phòng kỹ thuật hình
4
sự - Công an thành phố Nội, kết luận: “…Chữ viết, chữ dòng họ tên Đỗ
Ngọc K dưới chữ trên các hợp đồng thuê căn hộ, hợp đồng thuê nhà đề các ngày
16/6/2023, 21/6/2023, 22/3/2023, 01/7/2023 với chữ ký, chviết đúng tên Đỗ Ngọc
K trên bản tự khai, bản ờng trình đúng tên Đỗ Ngọc K đề các ngày 21/8/2023
ngày 23/8/2023 là chữ do cùng một người viết và ký ra”.
Tại bản án hình sự thẩm s341/2023/HSST ngày 06/12/2023 Tòa án nhân
dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Nội đã áp dụng điểm c, khoản 2 Điều 174;
Điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điểm g khoản 1 Điều 52; Điều 38 của Bộ luật
Hình sự. Xử phạt bị cáo Đỗ Ngọc K 05 (Năm) năm về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài
sản”, thời hạn chấp hành hình phạt tính từ ngày 15/08/2023. Ngoài ra, bản án hình
sự sơ thẩm còn quyết định về bồi thường dân sự, án phí và quyền kháng cáo theo quy
định pháp luật.
Ngày 20/12/2023, bị cáo Đỗ Ngọc K có đơn kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nội phát biểu quan điểm giải
quyết vụ án: Về tố tụng, các quan người tiến nh tố tụng cấp thẩm đã thực
hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Sau khi xét xử thẩm, trong
thời hạn luật định bị cáo Đỗ Ngọc K có đơn kháng cáo là hợp lệ đề nghị Hội đồng xét
xử phúc thẩm căn cứ các Điều 331; Điều 333 Bộ luật tố tụng hình sự chấp nhận
kháng cáo của bị cáo về hình thức.
Về nội dung: Đại diện Viện Kiểm t nhận định Tòa án cấp sơ thẩm đã áp dụng
điểm c khoản 2 Điều 174; Điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điểm g khoản 1 Điều
52; Điều 38 Bộ luật hình sự, xử phạt bị cáo Đỗ Ngọc K 05 (Năm) năm tù về tội “Lừa
đảo chiếm đoạt tài sản” căn cứ, đúng pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử áp
dụng điểm a khoản 1 Điều 355; Điều 356 Bộ luật Tố tụng hình sự không chấp nhận
kháng cáo của bị cáo xin giảm nhẹ hình phạt, giữ nguyên các quyết định của bản án
sơ thẩm.
- Bị cáo công nhận bản án của Tòa án cấp sơ thẩm đã xét x đúng người,
đúng tội, không oan. Bị cáo giữ nguyên kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt.
- Bị hại Nguyễn Thị Biên T1 đề nghị xử lý theo quy định pháp luật và yêu cầu bị
cáo bồi thường số tiền còn chiếm đoạt cho bị hại.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Tn cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã đưc tranh
tụng ti phn tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thẩm vụ án, các
quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng đã thực hiện đúng các quy định của
Bộ luật Tố tụng hình sự. Sau khi t xử thẩm, trong thời hạn luật định bị o Đỗ
Ngọc K có kháng cáo là hợp lệ, được chấp nhận về hình thức.
[2] Về tội danh và hình phạt:
- Về tội danh: Tại phiên tòa bị cáo công nhận Tòa án cấp thẩm đã xét xử b
cáo về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sảnđúng người, đúng tội. Đối chiếu lời khai
5
nhận tội của bị cáo phù hợp với lời khai của bị hại, lời khai của người làm chứng
phù hợp với các tài liệu, chứng cứ khác trong hồ vụ án; Căn cứ kết quả tranh
tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định:
Trong khoảng thời gian từ ngày 16/6/2023 đến ngày 24/6/2023, bị cáo Đỗ Ngọc K
đã hành vi gian dối bằng ch vờ cho th n hộ phòng X tầng Y CT2 chung cư H
XP, phường PC, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, thuộc sở hữu của mình với giá rẻ hơn giá
thtrưng để 04 người thuê tin ởng hợp đồng th chuyển tiền. Sau đó bị o
không bàn giao căn hộ như đã thỏa thuận, cắt đứt liên lạc với người thuê và chiếm đoạt
tiền th nhà. Bằng thủ đoạn trên, bị o đã thực hiện được 04 vụ lừa đảo chiếm đoạt tài
sản của 04 bị hại ch Nguyễn Thị T, ch Nguyễn Thị Biên T1, anh Chu Kim H anh
Qng Trung D với tổng số tiền là 161.930.282 đồng, cụ thể:
V thnhất: Ngày 16/6/2023, bị cáo đã hành vi lừa đảo chiếm đoạt stiền
50.000.000 đồng của chNguyễn Thị T thông qua việc hợp đồng cho th n h
trong thời hạn 01 năm (Tngày 01/7/2023 đến ngày 01/7/2023).
V thứ hai: Ngày 21/6/2023, bị o đã có hành vi lừa đảo chiếm đoạt số tiền
41.930.282 đồng của chị Nguyễn ThBiên T1 thông qua việc hợp đồng cho thuê căn
hộ trong thời hạn 01 m (Từ ngày 15/7/2023 đến ngày 15/7/2024).
V thứ ba: Ngày 22/6/2023, b o đã có hành vi lừa đảo chiếm đoạt số tiền
28.000.000 đng của anh Chu Kim H thông qua việc hợp đồng cho thuê căn hộ trong
thời hạn 01 năm (T ngày 01/7/2023 đến ngày 01/7/2024).
V thứ : Ngày 24/6/2023, b cáo đã có nh vi lừa đảo chiếm đoạt số tin
42.000.000 đng của anh Quàng Trung D thông qua việc ký hợp đồng thuê căn hộ trong
thời hạn 01 năm (T ngày 01/7/2023 đến ngày 01/7/2024).
Bản án nh sự thẩm số 341/2023/HSST ngày 06/12/2023 Tòa án nhân n
quận Nam Từ Liêm, thành phố Nội đã tuyên bố bị o Đỗ Ngọc K phạm tội “Lừa
đảo chiếm đoạt tài sản” theo điểm c khoản 2 Điều 174 của Bộ luật Hình sự n cứ,
đúng pháp luật.
- Về hình phạt và xét kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt của bị cáo Đỗ Ngọc K:
Bị o nhân thân xấu và 01 tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “Phạm tội
02 lần trlên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, Hội
đồng xét xử xét thấy bị cáo có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Quá trình
điều tra tại phiên tòa, bị cáo đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; Đối với tổng
s tiền bị cáo phải chịu trách nhiệm hình sự 161.930.282 đồng, đã bồi thường
21.000.000 đồng cho anh Quàng Trung D và chị Nguyễn Thị Biên T đã nhận lại
3.500.000 đồng; Bị cáo đầu thú; Gia đình có công cách mạng là các tình tiết giảm nhẹ
theo quy định tại điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự. Bản án hình sự
thẩm xử phạt bị cáo 05 năm phần nghiêm khắc so với tính chất, mức độ
của hành vi phạm tội. Do đó, Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận kháng cáo để
giảm một phần hình phạt cho bị cáo thể hiện sự khoan hồng của pháp luật, vẫn
đảm bảo tác dụng răn đe, giáo dục riêng và phòng ngừa tội phạm chung.
[3] Về án phí: Kháng cáo của bị o được chấp nhận nên bị cáo không phải chịu
án phí hình sự phúc thẩm.
6
[4] Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, không bị
kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
[1] Về tội danh và hình phạt:
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 355; Điểm c khoản 1 Điều 357 của Bộ luật Tố tụng
hình sự, chấp nhận kháng cáo của bị cáo, sửa quyết định của Bản án hình sự thẩm
số 341/2023/HSST ngày 06/12/2023 của Tòa án nhân dân quận Nam TLiêm, thành
phố Hà Nội về hình phạt, cụ thể:
Tuyên bố bị cáo Đỗ Ngọc K phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.
Áp dụng điểm c khoản 2 Điều 174; Điểm b, s khoản 1, khoản 2 điều 51; Điểm g
khoản 1 Điều 52; Điều 38 Bộ luật Hình sự.
Xử phạt bị cáo Đỗ Ngọc K 04 (Bốn) năm 06 (Sáu) tháng . Thời hạn chấp
hành hình phạt tù tính từ ngày 15/8/2023.
[2] Về án phí: Căn cứ Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự và Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí Tòa án: Bị cáo Đỗ
Ngọc K không phải nộp án phí hình sự phúc thẩm.
[3] Về hiệu lực bản án: Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng
cáo, không bị kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật ktừ ngày hết thời hạn kháng o,
kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Hà Nội;
- CQCSĐT quận Nam Từ Liêm;
- VKSND quận Nam Từ Liêm;
- TAND quận Nam Từ Liêm;
- CQTHADS quận Nam Từ Liêm;
- Bị cáo;
- Bị hại;
- Lưu Hồ sơ;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Trần Đức Hiếu
Tải về
288_2024_HS-PT_ HA NOI 288_2024_HS-PT_ HA NOI

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

288_2024_HS-PT_ HA NOI 288_2024_HS-PT_ HA NOI

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất