Bản án số 11/2024/HS-ST ngày 01/02/2024 của TAND huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2024/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2024/HS-ST ngày 01/02/2024 của TAND huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tội danh: 139.Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Thủy (TAND tỉnh Hòa Bình)
Số hiệu: 11/2024/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/02/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN THỦY
TỈNH HÒA BÌNH
Bản án số: 11/2024/HS-ST
Ngày: 01-02-2024
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Bùi Thị Lan
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông: Nguyễn Mộng Hùng
Bà: Bùi Thị Phi
-Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Bình, Thư ký Tòa án nhân dân huyện Yên
Thủy, tỉnh Hòa Bình.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình tham gia
phiên toà:Bà Lê Minh Tuyết, Kiểm sát viên.
Ngày 01 tháng 02 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Thủy, tỉnh
Hòa Bình xét xử công khai vụ án hình sự thẩm thụ số 53/2023/TLST-HS ngày
27/12/2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2024/QĐXXST-HS ngày
03/01/2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2024/HSST- ngày 15/01/2024 đối
với bị cáo:
Bùi Văn A, sinh ngày 10/10/1997 tại xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa
Bình; nơi trú: xóm Đồng Lạc, Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình; nghề
nghiệp: Lao động tdo; n tộc: ờng; n giáo: Không; giới nh: Nam; quốc tịch:
Việt Nam; trình độ học vấn: 12/12; con ông i n Ph i ThC; vợ: Bùi Thị
Hi 02 con; tiền án, tiền sự: Kng
Btạm gi, tạm giam từ ngày 10/10/2023 cho đến nay tại Nhà tạm ging an
huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa nh (có mặt tại phiên tòa).
- Người bị hại:
+ Anh Bùi Bng H, sinh năm 2005 (vắng mặt)
Trú tại: xóm Mền 1, xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
2
- Người có quyền lợi, nghĩa v liên quan:
+ Anh Bùi Văn B, sinh năm 1999 (vắng mặt)
Trú tại: xóm Mền 1, xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
+ Anh Bùi Văn S, sinh năm 1987 (có mặt)
Trú tại: xóm Nam Thái, xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ sơ vụ án quá trình xét hỏi, tranh luận tại phiên
tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Vào chiều ngày 19/6/2023, Bùi Văn A đến quán game Ngc Tùng ti khu ph
Yên Sơn, thị trn Hàng Trm, Yên Thủy, Hòa Bình để chơi game thì gp bn là Bùi B
H đang chơi ở đó. Do không có tiền tiêu sài nên lúc này Bùi Văn A đã nảy sinh ý định
n xe ca H để đi cắm ký. Đến khong 18 gi 30 phút cùng ngày, Bùi Văn A đã
nói di H anh mượn xe v đi tắm”, do quen biết nhau n H đã đng ý cho An
ợn xe. Sau đó, Bùi Văn A đã lấy chiếc xe mô nhãn hiu Honda, s loi Wave,
màu xanh đen bạc, bin kim soát 28F1-202.46 ca H một mình điu khin chiếc
xe mô tô trên đi lên khu vc cng ch Hàng Trm gặp Bùi Văn S, An nói vi S chiếc
xe mô tô là ca A mua lại nhưng quên đem theo giy t, do quen biết t trước nên
anh S đã đồng ý nhn cm chiếc xe bin kim soát 28F1-202.46 vi giá
9.000.000 đồng. Sau đó, anh S thanh toán trước cho An 7.000.000 đồng, khi nào
mang đăng đến s đưa nốt 2.000.000 đồng. Nhưng do trước đó An n anh S s
tiền 1.000.000 đồng nên anh S ch đưa An 6.000.000 đng tin mt. Sau khi nhn
đưc tin thì A quay v quán nét Ngc Tùng nói vi H chiếc xe đã cho
người ta mượn để đi rồi ngồi chơi tại quán mt lúc rồi đi về nhà. Sau đó, anh trai
ca H Bùi Văn B liên lc vi An bo mang chiếc xe v tr cho anh B thì
An nói di chiếc xe đã bị công an giao thông tm gi phải đưa cho An
đăng xe đ đi lấy xe v thì anh B đồng ý. Sau đó, An đã gặp anh B và lấy đăng
xe mô tô ri mang đến gp anh S ly nốt 2.000.000 đồng còn li. Tng s tin mà An
cm c chiếc xe mô bin kim soát 28F1-202.46 8.000.000 đng, A đã sử dng
để chi tiêu cá nhân hết. Sau đó, Bùi Văn A đã bỏ đi làm Hưng Yên và không liên lạc
cho B nữa, đến ngày 10/10/2023 Bùi Văn An đã đến quan công an để đu thú
khai báo toàn b ni dung s vic.
Ti Bn kết luận định giá tài sản số 18/KL-HĐĐGTS ngày 13/10/2023 của Hội
đồng định giá tài sản trong Tố tụng hình sự huyện Yên Thủy kết luận: Chiếc xe mô tô
biển kiểm soát 28F1-202.46, nhãn hiệu Honda, số loại Wave, màu xanh đen bạc, số
khung RLHJA3925MY403745, số máy JA39E2428938 được mua mới từ tháng 01
3
năm 2022, tại thời điểm ngày 19/6/2023 giá trị 12.000.000 đồng (mười hai triệu
đồng).
Vt chng v án: Quá trình điều tra quan điu tra Công an huyn Yên Thy
đã thu giữ, tm gi các vt chng ̀m:
- 01 chiếc xe mô nhãn hiu Honda, s loi Wave, màu xanh đen bạc, bin
kim soát 28F1-202.46, xe đã qua sử dng.
- 01 đăng xe s 28002081 ca xe bin kim soát 28F1-202.46
mang tên Bùi Văn B.
Xét thy không ảnh hưởng đến vic gii quyết v án nên quan điều tra đã
trao tr li chiếc xe mô bin kim soát 28F1-202.46 và đăng ký xe mô tô của chiếc
xe trên cho ch s H hp pháp là anh Bùi Văn B.
Tại bản cáo trạng số 05/CT-VKSYT ngày 26/12/2023 Viện kiểm sát nhân dân
huyện Yên Thủy đã truy tố Bùi Văn A về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo khoản
1 Điều 174 Bộ luật hình sự.
Thực hành quyền công tố tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện
Yên Thủy, sau khi xem xét đánh giá toàn diện nội dung vụ án, các tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ trách nhiệm nh sự. Trình bày quan điểm và luận tội: Giữ nguyên quyết
định truy tố đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ khoản 1 Điều 174; điểm i, s khoản 1,
khoản 2 Điều 51; Điều 38 Bộ luật hình sự: Xử phạt Bùi Văn A từ 09 (chín) tháng đến
12 (mười hai) tháng tù. Không áp dụng nh phạt bổ sung phạt tiền đối với bcáo
Bùi Văn An.
Về xử vật chứng: Quá trình điều tra đã làm chiếc xe nhãn hiệu
Honda, số loại Wave, màu xanh đen bạc, biển kiểm soát 28F1-202.46, xe đã qua sử
dụng, chủ sở H hợp pháp anh Bùi Văn B đã bị bị cáo An chiếm H bất hợp pháp.
Nay đã được quan điều tra thu hồi trả lại chiếc xe đăng xe nêu trên
cho anh B là có căn cứ nên không xem xét giải quyết.
V trách nhim dân sự: Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan anh Bùi Văn S đã
tha thun cho b cáo An cm c chiếc xe mô tô vi s tiền 9.000.000 đng tr đi
s n 1.000.000 đồng, anh S đã đưa cho bị o An tng s tiền 8.000.000 đồng.
Quá trình điều tra b cáo A chưa bồi thường cho Bùi Văn S, nay anh S chưa yêu cầu
và xin t tha thun gii quyết vi b cáo An sau, vì vy không xem xét gii quyết.
Đối vi anh Bùi B H Bùi Văn B đã đưc nhn lại phương tiện nên cũng
không yêu cầu đề ngh vi b cáo A v trách nhim dân s, do vy không xem
xét gii quyết.
4
Tại phiên tòa bị cáo Bùi Văn A đồng ý với tội danh mà Viện kiểm sát nhân dân
huyện Yên Thủy truy tố.
Bị cáo An không có ý kiến tranh luận gì và nói lời sau cùng đề nghị Hội đồng xét
xử xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị o để bị cáo hội sửa chữa sai lầm trở
thành người tốt có ích cho gia đình và xã hội
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu chứng cứ đã được thẩm tra,
xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của quan điều tra công an huyện Yên
Thủy, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Thủy, Kiểm sát viên trong
quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo, bị hại, người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đều không ý kiến khiếu nại về hành vi, quyết định
của quan tiến hành tố tụng, người thẩm quyền tiến hành tố tụng. Do đó các
hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng, người thẩm quyền tiến
hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Về tội danh: Tại phiên toà bị cáo đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của
mình như nội dung bản cáo trạng đã nêu. Lời khai nhận của bị cáo ràng phù hợp
với nhau, phợp với lời khai của bị cáo tại quan điều tra, phù hợp với lời khai
của người bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, vật chứng thu được cùng các
tài liệu có trong hồ sơ vụ án, có đủ cơ sở kết luận:
Khong 18 gi 30 phút ngày 19/6/2023 ti quán game Ngc Tùng, khu ph
Yên Sơn, th trn Hàng Trm, huyn Yên thy, tnh Hòa Bình, do mun tin chi
tiêu nhân, b cáo Bùi Văn An dùng thủ đon gian di hỏi mưn xe tô bin kim
soát 28F1-202.46 ca anh Bùi Bng H nói n xe v đi tắm thì được anh H đồng ý
cho An ợn xe. Sau đó An một nh điều khin xe đi lên khu vực cng ch ng
Trm gp anh Bùin S nói di là xe của mình để cm chiếc xe vi s tin
9.000.000đng. Do c y An không có giy t xe n anh S đã trả trước cho An
7.000.000đng, trước đó An n anh S 1.000.000đồng nên anh S đã đưa cho An
6.000.000đng, s tin còn li 2.000.000đồng, anh S hn khi nào có đăng xe sẽ đưa
nốt 2.000.000đồng. Sau đó An li quay v quán game Ngc Tùng nói vi H xe
mô đã cho ngưi ta mượn đi rồi, ngồi chơi game một lúc ri An đi về nhà. Sau đó
anh i n B anh trai ca H đin cho An i mang xe v tr cho anh B thì A nói
di chiếc xe mô đã bị Công an tm gi, phải có đăng ký xe mới lấy được xe v, anh
B đồng ý đã đưa đăng ký xe của mình cho A, A li tiếp tc n gp anh S đưa đăng
5
ký xe và ly nt s tin còn lại 2.000.000đồng. Chiếc xe mô tô được Hội đồng định giá
kết lun có giá tr 12.000.000đng. Như vy, b o Bùin A đã có ý định chiếm đoạt
chiếc xe mô tô ca anh B tc khi thc hin hành vi gian di đ có tài sn trong tay ri
mang đi cắm cho ngưi khác ly tin tiêu i cá nhân, vy hành vi của bị cáo đã đủ
yếu tcấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” quy định tại khoản 1 Điều 174 B
luật hình sự. Cáo trạng của Viện kiểm sát đã truy tố bị cáo căn cứ, đúng pháp
luật.
Hành vi của bị cáo i n A nguy hiểm cho hội, xâm phạm đến quyền
sở H tài sản của người khác được pháp luật bảo vệ, gây bức xúc trong quần chúng
nhân dân, làm mất trật tự trị an trên địa bàn. Khi phạm tội bị cáo đã trưởng thành,
đủ khả năng nhận thức việc làm của mình sai trái, nhưng vụ lợi coi thường
pháp luật nên bị cáo Bùi Văn A đã cố tình thực hiện tội phạm, lỗi của bị cáo trong vụ
án là cố ý trực tiếp. Do đó cần phải có hình phạt nghiêm khắc tương xứng với hành vi
mà bị cáo gây ra nhằm giáo dục, cải tạo và phòng ngừa chung.
[3] Về tình tiết ng nặng, giảm nhtrách nhiệm hình sự:
Vnh tiết tăng nặng: Bùi Văn A không có nh tiết ng nặng o quy định tại
khoản 1 Điều 52 Bluật hình sự.
Về tình tiết giảm nh nhân thân của bị cáo: Trong suốt quá trình điều tra, truy
tố và tại phiên tòa hôm nay bcáo Bùi Văn An đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải
về hành vi phạm tội của mình; bị cáo phạm tội do bộc phát, phạm tội lần đầu và thuộc
trường hợp ít nghiêm trọng; sau khi phạm tội đã ra đầu thú, bị cáo là người dân tộc
thiểu số, nhân thân chưa tiền án, tiền sự nên được hưởng các tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự quy định điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình s để
giảm một phần hình phạt, thể hiện sự khoan hồng của pp luật đi với bị o.
[4] Hình phạt chính: Trên cơ sở xem xét, đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm
của hành vi phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nhân thân của bị
cáo, Hội đồng xét xử xét thấy cần thiết bắt bị cáo sống cách ly ra khỏi đời sống xã hội
một thời gian mới đủ điều kiện giáo dục, cải tạo các bị cáo trở thành người tốt, ích
cho gia đình và xã hội.
[5] Hình phạt bổ sung: Theo quy định tại khoản 5 Điều 174 Bộ luật hình sự,
người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Hội
đồng xét xử xét thấy bị cáo Bùi Văn A không nghề nghiệp ổn định, không tài
sản riêng nên không áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền đối với bị cáo.
[6] V trách nhim dân s: Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan anh Bùi n
S đã nhn cm c chiếc xe mô ca b cáo A vi s tiền 9.000.000 đồng. Tuy nhiên
6
do b cáo An còn n tin anh S nên anh S đã tr đi số n 1.000.000 đồng còn đưa
cho b cáo An tng s tiền 8.000.000 đồng. Xét thấy đây giao dch dân s hiu,
bên nhn cm c b la di nên anh S quyn yêu cu b cáo An phi tr cho anh S
s tiền đã cầm c 8.000.000 đồng. Tuy nhiên tại quan điu tra ti phiên tòa
hôm nay b cáo A vẫn chưa bồi thường được cho anh S, anh S xin được t tha thun
bồi thường dân s vi b cáo A sau. Hội đồng xét x xét thấy đây là trách nhiệm dân
s và yêu cu anh S là t nguyn vì vy không xét gii quyết.
Đối vi anh Bùi Bng H Bùi Văn B do đã nhận lại phương tiện nên cũng
không yêu cầu đ ngh vi b cáo An v trách nhim dân s, do vy Hội đồng
xét x không xem xét gii quyết.
[7] Về vật chứng: n cứ Điu 46 B lut hình s; Điều 106 B lut t tng hình
sự: Đối với chiếc xe biển kiểm soát 28F1-202.46 nhãn hiệu Honda, số loại
Wave, màu xanh đen bạc, xe đã qua sử dụng, chủ sở H hợp pháp anh Bùi Văn B.
Nay cơ quan trả lại chiếc xe và đăng xe nêu trên cho anh B căn cứ nên
được Hội đồng xét xử chấp nhận không xem xét giải quyết.
[8] Về án phí: Bị cáo Bùi Văn A bkết án nên phải chịu án phình sự thẩm
theo quy định.
[9] Bị cáo, bị hại, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan quyền kháng cáo
theo quy định tại các điều 331, điều 332, điều 333, điều 334 điều 335 của Bộ luật
tố tụng hình sự.
[10] Về vấn đề khác: Đối với anh Bùi Văn S trong vụ án là người đã nhận cầm cố
tài sản chiếc xe mô tô biển kiểm soát 28F1-202.46 của bị cáo Bùi Văn An, qua điều tra
đã làm anh S không biết đó chiếc xe do Bùi n A phạm tội có. Tuy
nhiên anh S không có giấy tờ sở H giấy phép hành nghề theo quy định. nh vi của
anh Bùi Văn S đã vi phạm điểm d, Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 167/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm nh chính trong lĩnh vực an
ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn hội; phòng cháy chữa cháy;
phòng chống bạo lực gia đình. vậy quan ng an huyện n Thủy đã Tờ
trình số 01/TTr-ĐCSHS-KTMT ngày 08/12/2023 đề nghị Chtịch Ủy ban nn n
huyện Yên Thủy ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với anh Bùi Văn S là
căn cứ.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tuyên bố bị cáo Bùi Văn A phạm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.
7
Căn cứ khoản 1 Điều 174; điểm i, s khoản 1 khoản 2 Điều 51; Điều 38 của Bộ
luật hình sự: Xử phạt bị o Bùi n A 09 (chín) tháng tù, thời hạn tính từ ngày
tạm giữ, tạm giam 10/10/2023.
2. Về án phí: Căn cứ Điều 135; khoản 2 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án buộc bị cáo Bùi Văn A phải nộp 200.000đ
(hai trăm nghìn đồng) tiền án phí hình sự sơ thẩm.
3. Quyền kháng cáo:
Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án bị cáo Bùi Văn A, người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan mặt có quyền làm đơn kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Hoà
Bình.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết công khai người bị hại, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt quyền
làm đơn kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X
-Toà án tỉnh HB; Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà
- VKSND tỉnh Hoà Bình; (Đã ký)
- VKSND huyện Yên Thuỷ;
- CA huyện Yên Thuỷ;
- Thi hành án dân sự H. Yên Thuỷ;
- Bị cáo Bùi Văn A;
- Người bị hại;
- Người có QL,NV liên quan; Bùi Thị Lan
- UBND xã Đoàn Kết;
- Lưu HS vụ án; lưu AV.
8
Tải về
Bản án số 11/2024/HS-ST Bản án số 11/2024/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất