Bản án số 68/2025/HS-ST ngày 08/05/2025 của TAND tỉnh Bình Dương

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 68/2025/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 68/2025/HS-ST ngày 08/05/2025 của TAND tỉnh Bình Dương
Tội danh:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 68/2025/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/05/2025
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Giết người
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 68/2025/HS-ST
Ngày 08-5-2025
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Ông Hoàng Huy Toàn.
: Ông Trương Văn Lộc.
 Bà Trần Thị Đẹp;
Bà Lê Thị Mỹ;
Bà Từ Thị Nga.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Hoàng Minh N- Thư Tòa án nhân
dân tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Thị Huệ - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 5 năm 2025, Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương xét xử
thẩm công khai vụ án hình sự thẩm thụ số: 188/2024/TLST-HS ngày 14
tháng 10 năm 2024, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
206/2024/QĐXXST-HS ngày 26 tháng 11 năm 2024 đối với bị cáo:
Minh Q sinh năm 1999 tại tỉnh Bình Dương; CCCD: 074199000136,
cấp ngày 02/4/2021; nơi cư trú: s A L, khu ph T, phường D, thành ph D, tnh
Bình Dương; ngh nghip: không; trình độ văn hóa (học vn): lp 06/12; gii
tính: Nam; dân tc: Kinh; tôn giáo: không; quc tch: Vit Nam; con ông
Văn D (đã chết) Kiều Thị K (đã chết); b cáo chưa có v, con; tiền án, tiền
sự: không. Bị cáo bị bắt tạm giữ, tạm giam tngày 06/6/2023 cho đến nay, bị
cáo có mặt tại phiên tòa.
- : Ông Bảo Q1 - Luật Công ty Luật
TNHH MTV Lê Phan thuộc Đoàn Luật sư tỉnh B (có mặt).
-   Ông Minh P, sinh năm 1999, nơi thường trú: khu phố T,
phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương (có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
2
Minh Q em ruột của Minh P, cùng sinh sống tại nhà số A, khu
phố T, phường D, thành phD, tỉnh Bình Dương. Q P dãy phòng trọ cho
thuê nguồn thu nhập chính của hai anh em, Q nhiệm vụ thu tiền trọ hàng
tháng.
Khoảng 08 giờ ngày 21/01/2023, P nói Q dọn dẹp nhà cửa đi mua đồ
cúng 30 Tết nhưng Q không làm. Đến khoảng 10 giờ cùng ngày, Q P cùng
ông Phạm Đình P1 và bà Đinh Thị Thanh T tổ chức ăn và uống bia tại nhà của Q
đến 17 giờ 30 phút thì nghỉ. P đi ngủ còn Q đi đến phòng trọ số 02 do
Nguyễn Thị T1 thuê ở để thu tiền trọ nhưng bà T1 nói đã đóng tiền trọ cho P rồi
nên bà T1 cùng Q đi đến nhà gặp P để đối chứng nhưng do P còn ngủ nên bà T1
đi về. Đến khoảng 19 giờ cùng ngày 21/01/2023, khi P tỉnh dậy, Q hỏi P đã thu
tiền trọ chưa thì P nói chưa. Do P không nhận đã thu tiền trọ của bà T1 nên Q và
P xảy ra mâu thuẫn cãi lớn tiếng với nhau. Bực tức, Q chạy đến chỗ bếp nấu ăn
lấy 01 (một) dao màu trắng, dài 30cm, cán bằng gỗ dài 14,5cm, lưỡi dao bằng
kim loại dài 15,5cm, bản dao rộng 5,5cm chạy đến vtrí P đang đứng cửa nhà
cầm dao chém 01 (một) nhát từ trên xuống trúng vào tay phải của P, P bỏ
chạy ra phía trước sân nhà, Q cầm dao đuổi theo. Khi ra đến sân gần bàn thiên, P
bị ngã, Q cầm dao chém nên P giơ hai tay lên đỡ thì bị Q chém trúng vào hai
tay. P tiếp tục chạy sang bên phải hông nhà (hướng từ phía trước nhìn vào nhà),
Q đuổi theo, do bị choáng nên P bị ngã ở bên hông nhà. Khi P đang ngồi dậy,
Q dùng dao chém ttrên xuống vào vùng đầu của P nên P dùng hai tay giơ lên
đỡ thì trúng vào tay trái 03-04 nhát. Q tiếp tục cầm dao chém nhiều nhát trúng
vào đầu anh P, trong đó 01 (một) nhát trúng ở gò má bên phải, 01 (một) nhát
chém đứt ngang lỗ tai bên phải, 02 (hai) nhát trúng phía dưới chân tóc sau đầu ở
bên phải và 02 (hai) nhát trúng đỉnh đầu và 02 (hai) nhát trúng chẩm phải. P tiếp
tục đứng dậy bỏ chạy thì té vào bãi rác làm bắp tay phải trúng vào bình hoa bằng
sứ bị bể nên bị 03 (ba) vết rách da không để lại thương tích. Sau đó, P đi vào nhà
vệ sinh nhưng do bị choáng, P ngất xỉu nên được người dân đưa đi cấp cứu tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh B rồi chuyển lên Bệnh viện C, Thành phố Hồ Chí Minh
tiếp tục điều trị, riêng Q cầm dao đến Công an phường D để đầu thú khai
nhận hành vi phạm tội.
Tại Kết luận giám định tổn thương thể trên người sống số
239/2023/KLGĐ-TTPY ngày 11/4/2023, Trung tâm pháp y tỉnh B, kết luận tình
trạng thương tích của bị hại Võ Minh P như sau:
Vết thương thái dương - vành tai phải 11,2x0,6cm, đứt sụn vành tai, vết
thương gáy - cổ phải 11,7x0,5cm, vết thương má phải 3,5x0,3cm, sẹo lành.
Tay phải: 03 (ba) vết thương nh tay 4x0,6cm, 2,2x0,5cm, 1x0,2cm, sẹo
lành. Vết thương bờ trong cổ - bàn tay 13,2x0,2cm, đứt mạch thần kinh trụ,
gân duỗi chung các ngón, duỗi ctay trụ, gãy đầu dưới xương quay, gãy xương
thuyền, đã phẩu thuật kết hợp xương, khâu nối gân cơ, động mạch trụ, thần kinh
trụ, vết m mặt sau cổ tay 5,5x0,5cm, mặt trước cổ tay phải 5,6x0,3cm. Vết
thương mặt lưng dọc mặt lòng ngón IV bàn tay 10x0,2cm, sẹo lành. Di chứng:
Liệt nhánh thần kinh trụ phải.
3
Tay trái: 04 (bốn) vết thương mặt sau cẳng tay 3x0,2cm, 4,4x0,2cm,
2,6x0,2cm, 2,3x0,2cm, m1/3 dưới xương quay, vết thương mặt lưng ngón I
bàn tay 6,6x0,3cm, sẹo lành.
Kết luận: Căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28/8/2019 của Bộ Y
quy định tỉ lệ phần trăm cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp
y m thần, xác định tỉ lệ phần trăm tổn thương thể của Minh P tại thời
điểm giám định là 43% (bốn mươi ba phần trăm).
Tại Kết luận giám định bổ sung tổn thương thể trên người sống số
415/2023/KLGĐ-TTPY ngày 21/7/2023 của Trung tâm pháp y tỉnh B, kết luận
tình trạng thương tích bổ sung của bị hại Võ Minh P như sau:
Các dấu vết chính qua giám định bổ sung:
02 (hai) vết thương vùng đỉnh phải 3,4x0,4cm và 5,2x0,2cm, sẹo lành.
02 (hai) vết thương chấm phải 9,5x0,3cm và 2,1x0,3cm, sẹo lành.
01 (một) vết thương sướt da chẩm phải khoảng 4,5cm, đã lành da.
02 (hai) vết thương vùng chẩm lệch phải 3,2x0,2cm và 5x0,2cm, sẹo lành.
Tỷ lệ phần trăm tổn thương thể của các thương tích bổ sung 09%
(chín phần trăm).
Tổng hợp tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể của hai lần giám định thương
tích của Võ Minh P là 48% (bốn mươi tám phần trăm).
Tại Công văn số 109/CV-TTPY ngày 16/8/2024, Trung tâm Pháp y tỉnh B
giải thích một số nội dung trong         
-TTPY ngày 11/4/2023 
 -TTPY ngày 21/7/2023,
Trung tâm Pháp y tỉnh B theo nội dung yêu cầu của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Bình Dương, như sau:
Giấy chứng nhận thương tích của Bệnh viện C không ghi cthể số lượng
các vết thương vùng đầu cổ;
Chứng nhận thương tích của Bệnh viện đa khoa tỉnh B ghi 15 vết thương,
so với chứng nhận thương tích của Bệnh viện C thiếu 04 vết tay 
;
Như vậy, căn cứ theo cả hai giấy chứng nhận thương tích, bị hại Minh
P được ghi nhận có 15+4 =19 vết thương.
Trên thực tế lúc khám trực tiếp, Trung tâm Pháp y tỉnh B ghi nhận số vết
thương của bị hại P thể nhiều hơn ghi nhận trong c Giấy chứng nhận
thương tích. Cụ thể: Cánh tay phải có 04 vết  cẳng tay trái có 5
vết …Tuy nhiên, do các Giấy chứng nhận thương tích không
ghi nhận đủ nên Trung tâm Pháp y tỉnh B không sở xác định các vết
thương này là do cùng thời điểm gây ra nên không tính tỷ lệ tổn thương thể
của các thương tích đó.
4
Do bị hại có nhiều vết thương phức tạp, một số vết gần vị trí nhau nên khó
xác định chính xác tổng số vết thương tích. Đối chiếu ảnh chụp vết thương gáy
cổ phải vết thương chẩm phải tương đối giống nhau, khả năng 02 vết
thương này là một, do thời gian cách nhau khoảng 3 tháng, vết thương lành hơn
nên kích thước có thay đổi ngắn đi. Do đó, khả năng tại thời điểm của cả hai lần
giám định có tổng cộng 19 hoặc 20 vết thương;
Nếu tính là 20 vết thương, thì tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể là 48% 

Nếu tính là 19 vết thương, thì tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể là 47% 
 
Tại Cáo trạng số 209/CT-VKSBD.P2 ngày 11 tháng 10 năm 2024, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương đã truy tố bị cáo Võ Minh Q tội
“Giết người” quy định tại điểm n khoản 1 Điều 123 của Bộ luật Hình sự năm
2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Tại phiên tòa, qua phần tranh luận, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình
Dương vẫn giữ nguyên quan điểm truy tố bị cáo như nội dung cáo trạng, đánh
giá tính chất, mức độ hành vi phạm tội của bị cáo, đề nghị Hội đồng xét xử áp
dụng điểm n khoản 1 Điều 123; điểm b, s khoản 1, 2 Điều 51; Điều 57 của Bộ
luật Hình snăm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) xử phạt bị cáo Minh Q
mức hình phạt từ 08 (tám) đến 09 (chín) năm tù, đề nghị xử vật chứng theo
quy định.
Tại phiên tòa, bị cáo thừa nhận hành vi phạm tội như o trạng đã nêu
thống nhất quan điểm của người bào chữa, không ý kiến tranh luận bổ sung,
đồng ý bồi thường số tiền theo yêu cầu của bị hại.
Người bào chữa cho bị cáo trình bày: thống nhất việc truy tố và đề nghị áp
dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của đại diện Viện kiểm sát đối
với bị cáo. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét nguyên nhân dẫn đến hành vi phạm
tội của bị cáo, sau khi phạm tội bị cáo đã ra đầu thú, thành khẩn khai báo, ăn năn
hối cải, bị cáo đã tác động gia đình khắc phục phần lớn hậu quả cho bị hại, bị hại
tại phiên tòa xin giảm hình phạt cho bị cáo, bị cáo phạm tội chưa đạt. Do đó, đề
nghị Hội đồng xét xử áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy
định tại điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Điều 54 của Bộ luật Hình sđể
xem xét xử phạt bị cáo dưới mức thấp nhất của mức hình phạt mà đại diện Viện
kiểm sát đã đề nghị cho bị cáo từ 06 (sáu) đến 07 (bảy) năm tù. Về trách
nhiệm dân sự do bị cáo tự nguyện thỏa thuận bồi thường với bị hại nên đề nghị
Hội đồng xét xử ghi nhận.
Bị cáo nói lời sau cùng: Bcáo mong Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ
hình phạt cho bị cáo để bị cáo sớm trở về chăm sóc gia đình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
5
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Quyết định ttụng của quan điều tra - Công an tỉnh B, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Bình Dương, hành vi của Điều tra viên, Kiểm sát viên thực
hiện việc điều tra, truy tố đúng theo quy định của Bộ luật Ttụng hình s. Quá
trình điều tra tại phiên tòa, luật bào chữa cho bị cáo, bị cáo không ý
kiến, khiếu nại về nh vi, quyết định của quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Bị hại vắng mặt tại phiên tòa không ảnh hưởng đến việc xét xử đối với
bị cáo, đại diện Viện kiểm sát đề nghị tiếp tục xét xử, căn cứ Điều 292 của Bộ
luật Tố tụng hình sự Tòa án xét xử vắng mặt những người này.
[3] Tại phiên tòa, bị cáo khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội, lời khai nhận
tội của bị cáo phù hợp với kết luận giám định, lời khai của bị hại, cùng các tài
liệu, chứng cứ khác trong hồ vụ án, đủ sở kết luận: do mâu thuẫn
trong sinh hoạt giữa Minh Q bị hại Minh P nên vào khoảng 19 giờ
ngày 21/01/2023, tại số nhà A L, khu phố T, phường D, thành phố D, tỉnh Bình
Dương, Võ Minh Q đã dùng 01 (một) dao màu trắng, dài 30cm, cán bằng gỗ dài
14,5cm, lưỡi dao bằng kim loại dài 15,5cm, bản dao rộng 5,5cm truy đuổi chém
nhiều nhát vào vùng đầu, mặt tay của bị hại P vùng trọng yếu trên cơ thể
gây thương tích với tổng tỷ ltổn thương thể 47% (bốn mươi bảy phần
trăm). Việc bị hại P không chết là ngoài ý muốn của bị cáo Võ Minh Q. Hành vi
của bị cáo đủ yếu tố cấu thành tội “Giết người” (chưa đạt) quy định tại điểm n
khoản 1 Điều 123, Điều 15 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2017). Do đó, cáo trạng của Viện kiểm sát truy tố bị cáo vtội “Giết người”
có căn cứ, đúng người, đúng tội, đúng quy định pháp luật.
[4] Hành vi của bị cáo đặc biệt nghiêm trọng, nguy hiểm cho hi,
xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người khác, gây mất trật tự trị an hội tại
địa phương. Bị cáo nhận thức được hành vi dùng dao là hung khí nguy hiểm
chém vào vùng đầu, tay của bị hại hành vi vi phạm pháp luật nhưng bị cáo
vẫn thực hiện với lỗi cố ý, bị hại không chết là ngoài ý thức chủ quan của bị cáo.
Bị cáo đủ năng lực chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của bị cáo gây
ra, hành vi của bị cáo cần phải được xét xử nghiêm, cần áp dụng mức hình phạt
tương xứng với hành vi phạm tội của bị cáo, cách ly bị cáo khỏi hội một
thời gian nhằm răn đe, giáo dục đối với bị cáo cũng như phòng ngừa chung cho
xã hội.
[5] Tuy nhiên, khi quyết định hình phạt cần phải xem xét các tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự để quyết định hình phạt đối với bị o cho
phù hợp.
Bị cáo phạm tội không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Sau khi phạm tội, bị cáo ra đầu thú thành khẩn khai báo, ăn năn hối
cải; bị cáo đã thực hiện việc thanh toán tiền thuốc, tiền viện phí cho bị hại trong
6
quá trình điều trị được bị hại thừa nhận, bị hại xin giảm hình phạt cho bị cáo. Do
đó, Hội đồng xét xử sẽ áp dụng nh tiết giảm nhẹ quy định tại điểm b, s khoản
1, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
cho bị cáo.
[6] Đnghị của đại diện Viện kiểm sát về áp dụng các tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự, mức hình phạt đối với bị cáo là phù hợp.
[7] Quan điểm của người bào chữa thống nhất với Viện kiểm sát về tội
danh mà Viện kiểm sát đã truy tố đối với bị cáo, thống nhất với Viện kiểm sát về
đề nghị áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo và nêu lên
nguyên nhân, điều kiện, hoàn cảnh bị cáo thực hiện hành vi phạm tội căn
cứ. Tuy nhiên, việc đề nghị xem xét áp dụng Điều 54 của Bộ luật Hình sự để áp
dụng cho bị cáo là không phù hợp, việc đề nghị áp dụng mức hình phạt thấp hơn
đề nghị của Viện kiểm sát là phù hợp.
[8] Trách nhiệm dân sự: bị hại Minh P không yêu cầu bị cáo Võ Minh
Q bồi thường thiệt hại nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[9] Xử vật chứng: 01 (một) dao màu trắng, dài 30cm, cán bằng gỗ dài
14,5cm, lưỡi dao bằng kim loại dài 15,5cm, bản dao rộng 5,5cm, công cụ
Minh Q sử dụng thực hiện hành vi phạm tội, căn cứ Điều 47 của Bộ luật
Hình sự nên tịch thu tiêu hủy.
[10] Về án phí sơ thẩm: bị cáo phạm tội bị kết án nên phải chịu án phí
hình sự thẩm theo quy định tại Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình snăm
2015 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca
Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Về trách nhiệm hình sự:
Tuyên bố bị cáo Võ Minh Q phạm tội “Giết người” (chưa đạt).
Áp dụng điểm n khoản 1 Điều 123; điểm b, s khoản 1, 2 Điều 51; Điều
15; Điều 38; Điều 57 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2017),
Xử phạt bị cáo Võ Minh Q 07 (bảy) năm tù. Thời hạn chấp hành hình phạt
tù tính từ ngày 06 tháng 6 năm 2023.
2. Xử vật chứng: Áp dụng Điều 47 của Bộ luật hình sự, Điều 106 của
Bộ luật Tố tụng hình sự.
Tịch thu, tiêu hủy: 01 (một) dao màu trắng, dài 30cm, cán bằng gỗ dài
14,5cm, lưỡi dao bằng kim loại dài 15,5cm, bản dao rộng 5,5cm.
(      
 

7
3. Về án phí thẩm: Bị cáo phải nộp 200.000 đồng (hai trăm nghìn
đồng) án phí hình sự sơ thẩm.
Tải về
Bản án số 68/2025/HS-ST Bản án số 68/2025/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 68/2025/HS-ST Bản án số 68/2025/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất