Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST ngày 04/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 43/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST ngày 04/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh |
Số hiệu: | 43/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 04/09/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị L xin ly hôn anh T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2-BẮC NINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẮC NINH Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 43/2025/HNGĐ-ST
Ngày 04-9-2025
V/v "Tranh chấp
Ly hôn và con chung"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2-BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
*Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Vân
*Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đỗ Văn Ngôn
2. Ông Nguyễn Văn Hùng
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Duy Tuyên- Thư ký Tòa án nhân dân khu vực 2-
Bắc Ninh.
- Đại diện VKSND khu vực 2-Bắc Ninh tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn
Thị Hồng Nhung- Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 9 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 2- Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 193/2025/TLST-
HNGĐ ngày 11/6/2025 về “Tranh chấp ly hôn và con chung” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 25/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày 31 tháng 7 năm 2025 và Quyết
định hoãn phiên tòa số 21/2025/QĐST-HNGĐ ngày 18/8/2025 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Phạm Thị L, sinh năm 1995 (có đơn xin xét xử vắng
mặt)
Nơi cư trú: Thôn Luông, xã Lam Sơn, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang (nay
là thôn Luông, xã Quang Trung, tỉnh Bắc Ninh)
* Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1988 (vắng mặt)
Nơi cư trú: Thôn Hậu, xã Minh Đức, thị xã Việt Yên, tỉnh Bắc Giang (nay là
tổ dân phố Hậu, phường Việt Yên, tỉnh Bắc Ninh).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn xin ly hôn đề ngày 03/6/2025, biên bản lấy lời khai, biên bản hòa
giải nguyên đơn chị Phạm Thị L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn T kết hôn vào ngày
03/10/2022, trước khi kết hôn hai vợ chồng có thời gian yêu nhau, tự do tìm hiểu và
có đăng ký kết hôn tại UBND xã Minh Đức, huyện Việt Yên (nay là UBND
phường Việt Yên, tỉnh Bắc Ninh). Sau khi kết hôn chị và anh T về chung sống với
nhau ở thôn Hậu, xã Minh Đức (nay là tổ dân phố Hậu, phường Việt Yên), thời
gian đầu vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc. Đến tháng 07/2023 vợ chồng
2
thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng hay xảy ra
cãi nhau, bất đồng về quan điểm sống hàng ngày. Anh T chơi bời không quan T
đến vợ con, có nợ nần nhiều người, chị đã khuyên bảo nhiều lần nhưng anh T
không thay đổi. Đến tháng 09/2023 chị và con đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở thôn
Luông, xã Lam Sơn, huyện Tân Yên (nay là thôn Luông, xã Quang Trung, tỉnh Bắc
Ninh) sinh sống từ đó đến nay. Thời gian chị về nhà bố mẹ đẻ thì anh T không quan
T gì đến chị cũng không xuống gia đình chị để nói chuyện, dẫn đến vợ chồng tình
cảm ngày càng xa cách nhau. Vợ chồng chị ly thân nhau từ tháng 09/2023 cho đến
nay, sau đó chỉ thi thoảng vợ chồng có L lạc với nhau nhưng anh T cũng không
thay đổi và tìm cách để vợ chồng hàn gắn. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng
không còn, đời sống hôn nhân không thể tiếp tục kéo dài nên chị đề nghị được ly
hôn với anh T.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Phạm Minh Thư, sinh
ngày 19/5/2023. Ly hôn chị đề nghị được tiếp tục nuôi dưỡng con chung vì từ khi
cháu sinh ra đến nay vẫn ở cùng chị, anh T không quan T gì đến con. Về cấp dưỡng
nuôi con chị không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng cho chị, chị không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Về tài sản chung; nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác, công sức đóng
góp trong thời gian ở chung: Vợ chồng chị không có, không yêu cầu Toà án giải
quyết.
Tại phiên toà, chị Phạm Thị L có đơn xin xét xử vắng mặt.
* Đối với anh Nguyễn Văn T là bị đơn trong vụ án mặc dù đã được Tòa án
tống đạt hợp lệ các giấy tờ nhưng tại các buổi hòa giải, làm việc của Tòa án anh T
đều vắng mặt không có lý do và Tòa án đã thông báo cho anh T về việc các chứng
cứ Tòa án đã thu thập có trong vụ án, quyết định yêu cầu cung cấp bản tự khai trình
bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của chị L và cung cấp các tài liệu chứng cứ L quan
đến vụ án nếu có yêu cầu nhưng anh T không có ý kiến gì và không cung cấp cho
Tòa án các tài liệu chứng cứ để chứng minh cho quyền lợi của mình.
Tại phiên tòa hôm nay anh Nguyễn Văn T vắng mặt.
* Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2-Bắc Ninh phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, của Hội đồng xét xử là đảm bảo theo quy định của pháp luật. Nguyên
đơn chị L chấp hành đúng các quy định của pháp luật, bị đơn anh T không chấp
hành đúng quy định của pháp luật. Phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về nội dung vụ án: Áp dụng khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của
Luật Hôn nhân gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 3 Điều 144; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238 của
Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đề nghị Hội đồng xét xử, xử:
Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Phạm Thị L được ly hôn với anh Nguyễn Văn
T.
3
Về con chung: Giao cho chị Phạm Thị L nuôi dưỡng con chung là Nguyễn
Phạm Minh Thư, sinh nga
̀
y 19/9/2023. Vấn đề cấp dưỡng: Chị L không yêu cầu,
không đặt ra xem xét.
Án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Phạm Thị L phải chịu 300.000 đồng. Xác nhận
chị L đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm tại biên lai thu của Chi cục thi hành án thị xã
Việt Yên (nay là Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Ninh).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền:
- Tòa án nhân dân thị xã Việt Yên nay là Tòa án nhân dân khu vực 2- Bắc
Ninh có thẩm quyền xét xử vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm trên theo quy định
tại Điều 5 Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp
nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân.
- Vụ án tranh chấp ly hôn và con chung giữa chị L và anh T thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng
dân sự. Bị đơn anh T có nơi cư trú: Thôn Hậu, xã Minh Đức, thị xã Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang (nay là tổ dân phố Hậu, phường Việt Yên, tỉnh Bắc Ninh) nên Tòa án
nhân dân thị xã Việt Yên (nay là Tòa án nhân dân khu vực 2-Bắc Ninh) thụ lý và
giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Nguyên đơn chị L vắng mặt nhưng đã có đơn xin xét xử
vắng mặt. Bị đơn anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ 2
nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều
227; Điều 228; Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị L, anh T.
[3] Đối với yêu cầu xin ly hôn và giải quyết con chung của nguyên đơn chị
Phạm Thị L. Hội đồng xét xử thấy:
* Về quan hệ hôn nhân: Giữa chị L và anh T xác lập quan hệ hôn nhân là tự
nguyện, hai bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình,
có đăng ký kết hôn tại UBND xã Minh Đức, huyện Việt Yên (nay là phường Việt
Yên, tỉnh Bắc Ninh) làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng là hôn nhân
hợp pháp. Hội đồng xét xử xét thấy, chị L, anh T có một thời gian ngắn chung sống
hạnh phúc thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, vợ chồng
không có tiếng nói chung, không hợp nhau. Tại biên bản lấy lời khai của chị L, chị
xác định hai vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng chị ly thân nhau từ tháng
09/2023 không còn quan T chăm sóc gì cho nhau. Tòa án tiến hành giao các văn
bản tố tụng cho anh T, thông báo hòa giải anh T cũng không đến để Tòa án hòa giải
về tình cảm vợ chồng.
Tại biên bản làm việc với chính quyền địa phương cũng xác định vợ chồng
chị L, anh T hiện không sinh sống cùng nhau, chị L đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ sinh
4
sống, mâu thuẫn của chị L, anh T là bất đồng quan điểm sống. Xét mâu thuẫn giữa
chị L, anh T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Do vậy, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị L là phù hợp với
quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
* Về con chung:
Chị L xác định vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Phạm
Minh Thư, sinh nga
̀
y 19/9/2023. Hiện con chung đang ở với chị, cháu Thư ở với
chị từ bé cho đến bây giờ. Ly hôn chị nhận nuôi dưỡng con chung và không yêu
cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung cho chị. Hiện chị đang làm tự do, có thu nhập,
đảm bảo điều kiện về thời gian cho cháu Thư phát triển bình thường.
Như vậy, Hội đồng xét xử thấy: Cháu Thư từ khi sinh đến nay vẫn đang
ở với chị L, do chị L chăm sóc, cháu Thư còn nhỏ dưới 36 tháng tuổi cần sự
chăm sóc của người mẹ, theo xác minh địa phương anh T thường xuyên đi làm
ăn không có mặt ở nhà, chị L khai có đủ điều kiện để chăm sóc con chung nên
cần
chấp nhận yêu cầu xin nuôi dưỡng con chung của chị L và giao cháu Thư cho
chị L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp với Điều 81;
Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân gia đình và đảm bảo sự phát triển về mọi mặt
của cháu Thư. Sau khi ly hôn anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà
không ai được cản trở anh anh T thực hiện quyền, nghĩa vụ này.
* Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung: Do chị L không yêu cầu nên Tòa án
không xem xét, giải quyết.
* Về tài sản chung, tài sản riêng, nghĩa vụ chung của vợ chồng về tài sản,
ruộng canh tác, công sức đóng góp trong thời gian ở chung: Chị L xác định vợ
chồng không có, không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
[4] Về án phí: Chị L phải chịu án phí ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều
147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại
Điều 271, khoản 1 điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của
Luật Hôn nhân gia đình;
Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 3
Điều 144; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; khoản 1
Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Phạm Thị Hiền được ly hôn anh Nguyễn
Văn T.
5
2. Về con chung: Giao cho chị Phạm Thị Hiền nuôi dưỡng con chung là
Nguyễn Phạm Minh Thư, sinh nga
̀
y 19/9/2023. Vấn đề cấp dưỡng: Chị L không
yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
Sau khi ly hôn, anh Nguyễn Văn T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung
mà không ai được cản trở anh T thực hiện quyền, nghĩa vụ này.
3. Án phí: Chị Phạm Thị Hiền phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ
thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự đã nộp là 300.000 đồng đã
nộp tại biên lai thu số 0000507 ngày 10 tháng 6 năm 2025 của Chi cục thi hành án
dân sự thị xã Việt Yên (nay là Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Ninh). Xác nhận chị
Phạm Thị Hiền đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn; Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được (hoặc niêm yết) bản án.
Nơi nhận: T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bắc Ninh; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND khu vực 2-Bắc Ninh;
- THADS tỉnh Bắc Ninh;
- UBND xã Minh Đức
(nay UBND phường Việt Yên);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Thị Vân
6
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Vân
Nơi nhận: T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bắc Ninh; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND khu vực 2-Bắc Ninh;
- THADS tỉnh Bắc Ninh;
- UBND xã Minh Đức
(nay UBND phường Việt Yên);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ. Nguyễn Thị Vân
7
Nơi nhận: T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bắc Giang; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND thị xã Việt Yên;
- Chi cục THADS thị xã Việt Yên;
- UBND xã Hương Mai;
8
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Thị Vân
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
9
Nguyễn Thị Vân
Nơi nhận: T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bắc Giang; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND thị xã Việt Yên;
- Chi cục THADS thị xã Việt Yên;
- UBND xã Đồng Phúc, huyện Yên Dũng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Thị Vân
10
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm