Bản án số 05/2025/DS-PT ngày 10/01/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/DS-PT ngày 10/01/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: 05/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ủy ban nhân dân tỉnh B khởi kiện bà Phạm hương D về việc Tranh chấp số tiền đền bù
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH BÀ RA - VŨNG TÀU
Bn án s: 05/2025/DS-PT
Ngày 10 - 01 -2025
V/v Tranh chấp yêu cầu trả lại tiền
bồi thường thu hồi quyền sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH BÀ RA - VŨNG TÀU
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa: Ông Cao Xuân Long
Các Thm phán: Ông Trnh Hoàng Anh
Bà Bùi Th Thương
- Thư phiên tòa: H Th Tâm Thư Tòa án nhân dân tnh
Ra-Vũng Tàu.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Ra - Vũng Tàu: Bùi Th
Doan - Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 10 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 277/2024/TLPT-DS ngày
29/11/2024 về việc Tranh chấp yêu cầu trả lại tiền bồi thường thu hồi quyền sử
dụng đất”.
Do Bản án dân sự thẩm số 87/2024/DS-ST ngày 08/8/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố Vũng Tàu bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 354/2024/QĐ-PT ngày
12/12/2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 334/2024/QĐ-PT ngày 30/12/2024
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ủy ban nhân dân tỉnh B;
Địa chỉ: A đường B, phường P, thành phố B, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn T, chức vụ: Chủ tịch
UBND tỉnh B (vắng mặt)
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: Ông Văn T1, chức vụ
Trưởng phòng bồi thường giải phóng mặt bằng Ban Quản lý dự án chuyên ngành
Nông nghiệp Phát triển nông thôn tỉnh B (có mặt) ông Đoàn Hữu T2, chức
vụ: Cán bộ phòng bồi thường Ban Quản dự án chuyên ngành Nông nghiệp
Phát triển nông thôn tỉnh B (có mặt);
2
- Bị đơn: Phạm Hương D, sinh năm 1981 (vắng mặt);
Địa chỉ: 4 đường C, Phường A, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn:
+ Bà Đặng Kim T3, sinh năm 1960 (vắng mặt);
Địa chỉ: 4 C, Phường A, Quận C, thành phố Hồ Chí Minh.
+ Ông Vũ Quang V, sinh năm 1979 (có mặt);
Địa chỉ: F C, Phường A, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
+ Ông Lê Đình T4, sinh năm 1968 (có mặt);
Địa chỉ: 4 N, Phường A, thành phố V tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ủy ban nhân dân thành phố V;
Địa chỉ: H L, Phường A, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Người đại diện theo pháp luật: ông Hoàng T5 Chủ tịch UBND thành
phố V (vắng mặt);
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Ủy ban nhân dân thành phố
V: Ông Huỳnh Anh T6, chức vụ: Chuyên viên Phòng Tài nguyên Môi trường
thành phố V (vắng mặt).
- Người kháng cáo: Phạm Hương D, sinh năm 1981; bị đơn trong vụ
án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn u cầu ngày 09/3/2023 và quá trình t tụng tại Tòa án
nguyên đơn - Ủy ban nhân dân tỉnh B trình bày:
Dự án nâng cấp đê H, Phường A, thành phố V được Ủy ban nhân dân tỉnh
B giao cho Ban quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh B làm chủ đầu tư, tại văn bản số 7151/UBND-VP ngày 31/8/2016 của Ủy
Ban nhân dân tỉnh B.
Căn cứ các quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố V: Quyết định số
3992/QĐ-UBND, ngày 17/10/2013 về việc thu hồi 1.660,1m2 đất tại Phường A,
thành phố V do Phạm Hương D đang sử dụng đất để nâng cấp đê Hải Đăng;
Quyết định số 4061/QĐ-UBND, ngày 22/10/2013 về việc phê duyệt kinh phí bồi
thường, hỗ trợ cho bà Phạm Hương D - người được uỷ quyền là bà Đặng Kim T3;
địa chỉ số D đường C, Phường A, Quận C, thành phố Hồ Chí Minh, do Nhà nước
thu hồi đất để đầu tư cải tạo đê H tại Phường A, thành phố V đã bồi thường việc
thu hồi đất cho D là 1.315.033.700 đồng. Ban quản dự án chuyên ngành
Nông nghiệp Phát triển nông thôn tỉnh B đã thực hiện chi trả số tiền
1.315.033.700 đồng cho D và bà D đã giao mặt bằng thi công.
Sau đó Ủy ban nhân dân thành phố V ban hành các quyết định:
3
Quyết số 7599/QĐ-UBND ngày 29/10/2018 về việc điều chỉnh một phần
Quyết định số 3992/QĐ-UBND, ngày 17/10/2013; Quyết định số 7601/QĐ-
UBND, ngày 29/01/2018 vviệc điều chỉnh một phần Quyết định số 4061/QĐ-
UBND, ngày 22/10/2013 và Quyết định số 7602/QĐ-UBND, ngày 29/10/2018 về
việc thu hồi toàn bộ stiền đã chi trả cho Phạm Hương D tại Quyết định số
4061/QĐ-UBND ngày 22/10/2013.
Trên sở đó, nguyên đơn đã văn bản 782/CV-BQL-TH, ngày
21/11/2018 đnghị Phạm Hương D - người được uỷ quyền Đặng Kim T3
nộp số tiền 1.315.033.700đ đã nhận vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc để chờ xử
tranh chấp, tuy nhiên bà T3 cho rằng việc thu hồi số tiền chưa sở.
T3 đơn khiếu nại. Tiếp đó, ngày 13/12/2018 nguyên đơn đã văn bản số
838/CV-BQL-TH gửi Ủy ban nhân dân thành phố V về việc chưa thu hồi được số
tiền đã chi trả cho bà Phạm Hương D.
Ngày 19/12/2016, Ủy ban nhân dân thành phố V ban hành Quyết định số
1143/QĐ-UBND về việc thu hồi huỷ bỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
BB 157645 do Ủy ban nhân dân thành phố V cấp ngày 25/3/2010 cho Phạm
Hương D.
Nay y ban nhân dân tỉnh B yêu cầu Tòa án: Tuyên buộc Phạm Hương
D trả lại 1.315.033.700đ (một tỷ ba trăm mười lăm triệu, không trăm ba mươi ba
ngàn bảy trăm đồng) tiền chi trả của nhà nước do thu hồi đất cho Ủy ban nhân
dân tỉnh B.
2. Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Quang V, Đặng
Kim T3 và ông Lê Đình T4 trình bày:
Ông V, T3 người đại diện theo ủy quyền của Phạm Hương D là bị
đơn trong vụ án Dân s thẩm số 314/2020/TLST-DS v việc “Tranh chấp
quyền sử dụng đất yêu cầu bồi thường thiệt hại theo Thông báo thvụ án
số 314/2020/TLST-DS ngày 19/8/2020 của Tòa án nhân dân thành phố Vũng
Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Nội dung vụ việc yêu cầu: Ngày 20/8/2000, Đặng Kim T3 mua
của vợ chồng Nguyễn Thị N ông Nguyễn Ngọc T7 5.000m
2
đất nông
nghiệp bằng giấy tay. Khi mua các bên xuống bàn giao thực địa T7 sử
dụng đất liên tục từ ngày nhận chuyển nhượng đến nay. Năm 2009, T7 có nhờ
cháu chồng Phạm Hương D đứng tên thay làm hồ xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Nguồn gốc đất của ông Nguyễn Văn P khai phá trước năm 1970. Đến
năm 2000, Thị Thu H môi giới đông P bán cho vợ chồng N. vậy,
khi làm hồ xin cấp đất của D, H ghi nguồn gốc đất do ông P sang lại
cho bà D, mục đích sử dụng là đất trồng bạch đàn.
Tuy nhiên, do nhầm lẫn nên H D ghi trong đơn xin cấp giấy
chứng nhận quyền sdụng đất thửa 22, tờ bản đồ 21, thực tế thửa 19, 20 tờ
bản đồ 21, nay là thửa 33, 34 tờ bản đồ số 44.
4
Trong quá trình làm hồ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi
kiểm tra thực tế hiện trạng đất thì Ủy ban nhân dân Phường A1, thành phố V đã
xác nhận quyền sử dụng đất này tọa lạc tại thửa 19, 20 tờ bản đồ số 21, Phường
A, thành phố V. vậy, năm 2010 Ủy ban nhân dân thành phố V cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số BB 157645, diện tích 4.104,2m
2
cho D, thực tế
đất của T7. Đến năm 2016 Ủy ban nhân dân thành phố V thu hồi của D
1.660.1 m2 để xây dựng công trình nâng cấp đê H, Phường A, thành phố V, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
Năm 2014, ông Phan D1 đơn tranh chấp với D. Ông Phan D1
Nguyễn Thị D2 cho rằng thửa đất 19, 20, 21 thuộc tờ bản đồ số 21 là do ông nhận
chuyển nhượng từ ông Nguyễn Văn P. Năm 2007 N làm đơn xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho D2 đưa đến UBND Phường 12 xin
xác nhận. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, A1; Phòng Tài nguyên Môi
trường thành phố V, Công an thành phố V, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã tổ chức rất
nhiều cuộc họp, xác minh và những văn bản kết luận đều nội dung xác nhận
việc D nhận chuyển nhượng đất hoàn toàn đúng quy định pháp luật. Vụ việc
chỉ có sai sót do D bà H ghi nhầm số thửa đất từ thửa 19, 20 thành thửa
22, tờ bản đồ số 21. Tuy nhiên, Thanh tra thành phố V kiến nghị UBND thành
phố V hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của D hoàn toàn không
khách quan; UBND thành phố V hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
D chưa đúng quy định của pháp luật. Việc ông Phan D1 tranh chấp đất với
T7 là không có căn cứ.
Tại báo o số 542/UBND-ĐC ngày 02/11/2015 của A1, thành phV xác
nhận: Trước đây ông Phan D1 đi làm giấy tờ cho Nguyễn Thị N nên N
để cho ông D1 một miếng đất đùng của ông P, tại giấy biên nhận giữa ông P
D2 do N thể hiện chuyển nhượng đất đùng, hồ xin cấp GCN QSD đất
của bà D2 do bà N viết và cầm đến A1 xin xác nhận. Giấy mua bán giữa ông P và
D2 và hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận QSD đất do N viết rồi đưa cho bà D2
ký tên. Điều này được ông Phan D1 và bà Nguyễn Thị D2 thừa nhận trong bản án
số 35/2019/HC- ST ngày 20-6-2019 của Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Do đất của ông P nhiều nên N đã viết nhầm số thửa đất, thực tế thửa đất N
nhờ bà D2 đng tên có mục đích sử dụng là đất đùng chứ không phải thửa 19, 20,
21 tờ bản đồ 21. Thực tế việc mua bán đất nhận tiền giữa ông P D2
không N người đi giấy biên nhận mua bán đất. N đề nghị A1
chỉnh sửa lại số thửa đúng cho bà D2 thửa 245, tờ bản đồ 20. Hiện trạng đất bà
D nhận chuyển nhượng của ông P là đất trồng điều, còn đất bà N nhờ bà D2 đứng
tên là đất đùng.
Tại Văn bản số 153/CATP (Đ3), ngày 12/7/2016 của Công an thành phố V,
Phan Thị N1 cán bộ địa chính Phường 12 thừa nhận: Trong phần xác nhận
cho bà D2 do thiếu kiểm tra thực tế nên bà xác nhận không đúng thửa đất và mục
đích sử dụng đất. Còn trong phần xác nhận cho D, N1 kiểm tra sổ bộ
cùng với bộ phận đo vẽ của phòng Tài nguyên và môi trường xuống thực tế hiện
trường, nên phần xác nhận của D đúng thực tế. Ông Đăng K, nguyên
5
chủ tịch Phường A là người thay mặt UBND Phường 12 ký xác nhận trên 02 đơn
xin cấp GCN QSD đất của D2 D. Ông K thừa nhận rằng lỗi do tin
tưởng cấp dưới, không kiểm tra cụ thể vẫn xác nhận nên dẫn đến tình trạng
khiếu kiện kéo dài. Ông cho biết, phần xác nhận cho bà D đúng quy trình và đề
nghị Ủy ban nhân dân Phường A1 hủy phần xác nhận cho bà D2.
Tại các biên bản làm việc của Ủy ban nhân dân Phường A1 Phòng Tài
nguyên Môi trường thành phố V: Các nhân chứng gồm ông Phan Quốc T8
Trưởng khu phố; Thị Thu H người môi giới mua bán đất giữa ông P
N; ông Đức P1 là con trai ông P; ông Hoàng A là cháu của ông P
người đất liền kề gồm Đoàn Thị D3 và ông Trần Quốc T9 vợ con ông
Trần Văn T10 đều xác nhận ông P chuyển nhượng thửa đất này cho N, sau đó
N chuyển nhượng lại cho T7, T7 nhờ cháu gái Phạm Hương D đứng
tên. T7 sử dụng thửa đất 19, 20 tờ bản đồ số 21 liên tục từ năm 2000 đến nay.
Các nhân chứng những người đất liền kề đều khẳng định không biết ông
D1, bà D2 là ai.
Tại Bản án số 362/2020/HCPT ngày 11/8/2020 của Tòa án nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh, đại diện Ủy ban nhân dân thành phố V khẳng
định đến thời điểm này, chưa quan thẩm quyền nào công nhận thửa đất
số 19, 20 tờ bản đồ số 21 cho ông D1 D2. Ngoài ra, cũng tại trang 11 của bản
án này, Tòa án nhân dân cấp cao khẳng định, thực tế D đang quản lý, sử dụng
đất còn ông Phan D1, bà Nguyễn Thị D2 không quản lý, sử dụng phần đất này.
vậy nguồn gốc: Thửa đất số 19, 20, tờ bản đồ số 21, nay thửa đất số
33, 34, tờ bản đồ số 33, Phường A, thành phố V do ông Văn P2 khai phá, đến
năm 2000 ông P2 chuyển nhượng cho Nguyễn Thị N, cũng trong năm
2000, bà N chuyển nhượng lại cho bà Đặng Kim T3, bà T3 nhờ cháu gái Phạm
Hương D đứng tên.
Về quá trình sử dụng: Sau khi nhận chuyển nhượng, bà T3 và bà D quản lý
sử dụng thửa đất này liên tục từ năm 2000 đến nay. Bản án số 362/2020/HCPT
ngày 11/8/2020 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh thể
hiện rõ nội dung này.
Căn cứ vào điểm a, Khoản 1, Điều 91 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai,
thể khẳng định thửa đất số 19, 20 tờ bản đồ số 21, nay là thửa đất số 33, 34 tờ
bản đồ số 33, Phường A, thành phố V thuộc quyền sử dụng của bà Phạm Hương
D.
Đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu, tỉnh Rịa - Vũng Tàu
tuyên xử:
+ Bác yêu cầu khởi kiện của Ủy ban nhân dân tỉnh B về việc yêu cầu
Phạm Hương D trả lại 1.315.033.700đ (Một tỷ ba trăm mười lăm triệu, không
trăm ba mươi ba ngàn bảy trăm đồng).
6
+ Công nhận quyền sử dụng đất tại thửa đất số 19, 20 tờ bản đồ s21, nay
là thửa đất số 33, 34 tờ bản đồ số 33, Phường A, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu cho bà Phạm Hương D.
3. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan - Ủy ban nhân dân thành phố V
trình bày:
Việc trình tự thủ tục ban hành các Quyết định thu hồi, điều chỉnh, huỷ bỏ
như đại diện theo uỷ quyền của bị đơn trình bày không đúng thẩm quyền
không căn cứ, bởi người ban hành các Quyết định trên đã được Chủ tịch uỷ
quyền. Còn việc chi trả tiền bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh - Ban quản lý dự
án chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh B chi trả cho người có
đất thu hồi là bà Phạm Hương D.
4. Tại Bản án dân sự thẩm số 87/2024/DS-ST ngày 08/8/2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Vũng Tàu đã tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ủy ban nhân dân tỉnh B đối với bị đơn
Phạm Hương D.
1.1. Buộc Phạm Hương D phải trả lại cho Ủy ban nhân dân tỉnh B số
tiền 1.315.033.700đ (một tỷ ba trăm mười lăm triệu, không trăm ba mươi ba ngàn
bảy trăm đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả
các khoản tiền, nếu bên phải thi hành án chậm thi hành nghĩa vụ phải thực hiện
thì bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền chậm thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
1.2. Bác yêu cầu của bị đơn bà Phạm Hương D, yêu cầu Toà án công nhận
quyền sử dụng đất tại thửa đất số 19, 20 tờ bản đồ số 21, nay là thửa đất số 33, 34
tờ bản đồ số 33 Phường A, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng và quyền
kháng cáo của các bên đương sự theo quy định của pháp luật.
5. Nội dung kháng cáo:
Ngày 19/8/2024, Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu nhận được đơn
kháng cáo của bị đơn bà Phạm Hương D, ngày 23/8/2024 bà D có đơn sửa đổi bổ
sung đơn kháng cáo để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết: Hủy toàn bộ
bản án sơ thẩm do vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
6. Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn giữ nguyên yêu cầu
kháng cáo. Các bên đương sự không thỏa thuận được việc giải quyết vụ án
không cung cấp tài liệu, chứng cứ mới.
7. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu như sau:
7
Về tố tụng: Quá trình thụ lý, giải quyết ván tại phiên tòa, Thẩm phán,
thành viên Hội đồng xét xử những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ o khoản
1, 3 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 163, 164, 165, 166 Bộ luật dân sự
2015; chấp nhận một phần kháng cáo của Phạm Hương D; để tuyên xử: Buộc
Phạm Hương D phải trả lại cho y ban nhân dân tỉnh B số tiền
1.315.033.70(Một tỷ ba trăm mười lăm triệu, không trăm ba mươi ba ngàn
bảy trăm đồng) hủy một phần bản án dân sự thẩm số 87/2024/DS-ST ngày
08/8/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; cụ
thể, hủy nội dung quyết định của bản án sơ thẩm đã tuyên xử: Bác yêu cầu của bị
đơn bà Phạm Hương D, yêu cầu Toà án công nhận quyền sử dụng đất tại thửa đất
số 19, 20 tờ bản đồ số 21 (nay thửa đất số 33, 34 tờ bản đồ số 33), Phường A,
thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của kiểm sát viên. Hội đồng
xét xử phúc thẩm nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Đơn kháng cáo của Phạm Hương D đảm bảo đúng thủ tục, nội
dung nộp trong thời hạn theo quy định tại các Điều 272, 273 của Bộ luật Tố
tụng dân sự nên hợp lệ; Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận xem xét lại bản án
sơ thẩm theo trình tự phúc thẩm.
[1.2] Sự vắng mặt của các đương sự tại phiên tòa: Tòa án đã tống đạt quyết
định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ cho các đương sự; các
đương sự vắng mặt không do chính đáng hoặc sự kiện bất khả kháng, một
số đương sự đơn đề nghị xét xử vắng mặt và đây là phiên tòa lần thứ hai; theo
quy định tại khoản 3 Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự thì Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt họ.
[2] Xét nội dung kháng cáo của Phạm Hương D thì thấy:
[2.1] Thửa đất số 26542.33.44, tờ bản đồ số 33, tọa lạc tại Phường A, thành
phố V diện tích 4.104,2m
2
đất trồng y hàng năm đã được UBND thành phố
V cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất số BB 157645 ngày 25/3/2010 cho bà Phạm Hương D.
Ngày 17/10/2013, Ủy ban nhân dân thành phố V ban hành quyết định số
3992/QĐ-UBND về việc: Thu hồi 1.660,1m
2
đất tại Phường A, thành phố V do
ông, bà: Phạm Hương D (người được ủy quyền Đặng Kim T3) đang sử dụng để
thực hiện dự án: Nâng cấp đê H, Phường A, thành phố V.
8
Ngày 22/10/2013, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố V ban hành quyết
định s4061/QĐ-UBND về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, htrợ cho hộ
ông (bà) Phạm Hương D (người được ủy quyền Đặng Kim T3), địa chỉ: 4 C,
Phường A, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh, do Nhà nước thu hồi đất để xây
dựng công trình: Nâng cấp đê H tại Phường A, thành phố V. Theo đó, diện tích
đất thu hồi là: 1.660,1m
2
theo giấy chứng nhận QSD đất số BD 157645 ngày
25/3/2010 của UBND thành phố V cấp cho Phạm Hương D và hoa màu trên
đất; với tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ: 1.315.033.700 đồng.
Ngày 15/11/2013, Ban Q - Ủy ban nhân dân tỉnh B đã tiến hành chi trả số
tiền 1.315.033.700 đồng cho bà Phạm Hương D (người được ủy quyền Đặng Kim
T3 là người nhận tiền).
[2.2] Ngày 19/12/2016, Ủy ban nhân dân thành phố V ban hành quyết định
số 11143/QĐ-UBND về việc thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cụ thể: Thu hồi, hủy bỏ giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số BB 157645 do Ủy ban nhân dân thành phố V cấp ngày 25/3/2010 cho
Phạm Hương D; do hủy bỏ: UBND phường A1, thành phố V xác nhận “Đơn
xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” vào ngày 03/8/2009 không đúng
thửa đất theo đơn của bà Phạm Hương D.
Ngày 29/10/2018, Ủy ban nhân dân thành phố V ban hành quyết định số
7599/QĐ-UBND về việc: Điều chỉnh một phần quyết định số 3992/QĐ-UBND
ngày 17/10/2013 của UBND thành phố V; cụ thể: Điều chỉnh một phần Quyết
định số 3992/QĐ-UBND ngày 17/10/2013 của UBND thành phố V về việc thu
hồi 1.660,1m² đất tại phường A, thành phố V do ông (bà) Phạm Hương D (người
được ủy quyền Đặng Kim T3) đang sử dụng để xây dựng công trình Nâng cấp Đ,
phường A, thành phố V. Nay điều chỉnh lại là: Về việc thu hồi 1.660,1m² đất tại
phường A, thành phố V do các ông (bà) Phạm Hương D (người được ủy quyền
Đặng Kim T3) - Phan D1 sử dụng đthực hiện dán Nâng cấp đê H tại phường
A, thành phố V.
do: Phần diện ch 1.660,1m² đất tại phường A, thành phố V tranh
chấp giữa ông (bà) Phạm Hương D (người được ủy quyền Đặng Kim T3), địa chỉ
số D C, phường A, Quận C, thành phố Hồ Chí Minh với ông (bà) Phan Danh địa
chỉ số F đường N, phường D, thành phố V; UBND thành phố V đã ban hành
Quyết định số 11143/QĐ UBND ngày 19/12/2016 về việc thu hồi, hủy bỏ giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số BB 157645 do UBND thành phố V cấp ngày 25/3/2010 cho Phạm
Hương D.
Ngày 29/10/2018, Ủy ban nhân dân thành phố V ban hành quyết định số
7601/QĐ-UBND về việc: Điều chỉnh một phần quyết định số 4061/QĐ-UBND
ngày 22/10/2013 của Chủ tịch UBND thành phố V; cụ thể:
“Điều 1. Điều chỉnh một phần Quyết định số 4061/QĐ-UBND ngày
22/10/2013 của Chủ tịch UBND thành phố V về việc phê duyệt kinh phí bồi
9
thường, hỗ trợ, cho hộ ông (bà) Phạm Hương D (Người được ủy quyền Đặng
Kim T3), địa chỉ 4 C, phường A, Quận C, thành phố Hồ Chí Minh do Nhà nước
thu hồi đất để đầu y dựng công trình Nâng cấp đê H, phường A, thành ph
V.
Nay điều chỉnh lại là:
Về việc phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ cho hộ ông (bà) Phạm
Hương D (người được ủy quyền Đặng Kim T3), địa chỉ 4 C, phường A, Quận C,
thành phố Hồ Chí Minh - ông (bà) Phan D1 do Nhà nước thu hồi đất để đầu
xây dựng công trình nâng cấp đê H, phường A, thành phố V.
Lý do:
- Phần diện tích 1.660,1m² đất tại phường A, thành phố V tranh chấp
giữa ông (bà) Phạm Hương D (người được ủy quyền Đặng Kim T3), địa chỉ số D
C, phường A, Quận C, thành phố Hồ CMinh với ông (bà) Phan Danh địa chỉ
số F đường N, phường D, thành phố V;
- UBND thành phố V đã ban hành Quyết định số 11143/QĐ- UBND ngày
19/12/2016 về việc thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số BB 157645 do UBND thành phố V
cấp ngày 25/3/2010 cho bà Phạm Hương D.
Điều 2. Thu hồi lại số tiền 1.315.033.700 đồng (một tỷ, ba trăm mười lăm
triệu, không trăm ba mươi ba ngàn, bảy trăm đồng) đã chi trả cho Phạm
Hương D nộp vào Kho bạc Nhà nước chờ giải quyết tranh chấp xong sẽ chi trả
theo quy định.
Điều 3. Giao Ban quản dự án ngành Nông nghiệp Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất và UBND phường A1 tiến
hành thu hồi số tiền 1.315.033.700 đồng (Một tỷ, ba trăm mười lăm triệu, không
trăm ba mươi ba ngàn, bảy trăm đồng) đã chi trả cho Phạm Hương D (ủy
quyền cho bà Đặng Kim T3) để nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định”.
Như vậy, phần diện tích 1.660,1m² đất tại phường A, thành phố V tranh
chấp giữa ông (bà) Phạm Hương D (người được ủy quyền Đặng Kim T3), địa chỉ
số D C, Phường A, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh với ông (bà) Phan Danh địa
chỉ sF đường N, phường D, thành phố V UBND thành phố V đã ban hành
Quyết định số 11143/QĐ UBND ngày 19/12/2016 về việc thu hồi, hủy bỏ giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số BB 157645 do UB thành phố V cấp ngày 25/3/2010 cho Phạm Hương
D. Đồng thời, Quyết định số 7599/QĐ-UBND ngày 29/10/2018 số 7601/QĐ-
UBND ngày 29/10/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố V đã điều chỉnh nội
dung tại Quyết định 3992/QĐ-UBND ngày 17/10/2013 và Quyết định 4061/QĐ-
UBND ngày 22/10/2013. Do đó, việc chi trả tiền của Ban Quản dự án ngành
Nông nghiệp Phát triển nông thôn UBND tỉnh B cho Phạm Hương D
không còn căn cứ pháp luật; dẫn đến việc bà D đang chiếm giữ số tiền
1.315.033.700 đồng không căn cứ pháp luật. vậy, Tòa án cấp thẩm
10
buộc D phải nộp lại số tiền 1.315.033.700 đồng cho UBND tỉnh B để đưa vào
kho bạc nhà nước quản lý phù hợp, nên Tòa án cấp phúc thẩm không có sở
để chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà D về nội dung đề nghị cấp phúc thẩm bác
yêu cầu khởi kiện của UBND tỉnh B.
[3] Trong quá trình tố tụng tại Tòa án, UBND tỉnh B khẳng định sẽ tiến
hành chi trả khoản tiền 1.315.033.700 đồng cho D khi D cung cấp được tài
liệu chứng cứ của cơ quan Nhà nước thẩm quyền công nhận cho D đối với
diện tích đất thu hồi. Trong vụ án này, D không yêu cầu tranh chấp quyền
sử dụng đất với ông Phan D1, không tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, không yêu cầu phản tố yêu cầu công nhận thửa đất số 19, 20 tờ
bản đồ số 21 (nay là thửa đất số 33, 34 tờ bản đồ số 33) tại Phường A, thành phố
V, tỉnh Rịa - Vũng Tàu của bà D, đồng thời UBND tỉnh B xác nhận không
quản lý, sử dụng diện thửa đất số 19, 20 tờ bản đồ số 21 (nay là thửa đất số 33, 34
tờ bản đồ số 33) tại Phường A, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (trong đó có
diện tích thu hồi 1.660,1m
2
tại phường A, thành phố V). vậy, Tòa án cấp
thẩm đã tuyên xử bác yêu cầu khởi kiện của Phạm Hương D yêu cầu Toà án
công nhận quyền sử dụng đất tại thửa đất số 19, 20 tờ bản đồ số 21 (nay thửa
đất số 33, 34 tờ bản đsố 33) tọa lạc tại Phường A, thành phố V, tỉnh Rịa -
Vũng Tàu cho bà Phạm Hương D là vượt quá phạm vi khởi kiện theo quy định tại
Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự. Do đó, Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận một
phần kháng cáo của bà D hủy nội dung này của bản án sơ thẩm.
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bà D được quyền khởi kiện
các nhân, tổ chức liên quan đxác định ai người được Ủy ban nhân dân
tỉnh B chi trả số tiền 1.315.033.700 đồng đền bù hỗ trợ đối với diện tích đất bị thu
hồi 1.660,1m
2
aingười sử dụng hợp pháp quyền sử dụng thửa đất số 19, 20
tờ bản đồ số 21 (nay thửa đất số 33, 34 tờ bản đồ số 33) tọa lạc tại Phường A,
thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bằng vụ án dân sự khác.
[4] Về án phí dân sự thẩm: Tòa án cấp thẩm đã xác định nghĩa vụ
chịu án phí đúng quy định của pháp luật.
[5] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo được chấp nhận
một phần nên bà D không phải chịu.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Chấp nhận một phần kháng cáo của bà Phạm Hương D.
Hủy một phần bản án dân sthẩm số 87/2024/DS-ST ngày 08/8/2024
của Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; cụ thể:
Áp dụng: Điều 163, 164, 165, 166 Bộ luật dân s2015; Điều 26, 27, 29
Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
11
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ủy ban nhân dân tỉnh B đối với bị đơn
Phạm Hương D;
Buộc Phạm Hương D phải trả lại cho Ủy ban nhân dân tỉnh B số tiền
1.315.033.700đ (Một tỷ ba trăm mười lăm triệu, không trăm ba mươi ba ngàn bảy
trăm đồng).
2. Hủy một phần bản án dân sự sơ thẩm số 87/2024/DS-ST ngày 08/8/2024
của Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu, tỉnh Rịa - Vũng Tàu; cụ thể, hủy
nội dung quyết định của bản án thẩm đã tuyên xử: Bác yêu cầu của bị đơn
Phạm Hương D, yêu cầu Toà án công nhận quyền sử dụng đất tại thửa đất số 19,
20 tờ bản đồ số 21 (nay thửa đất số 33, 34 tờ bản đồ số 33), Phường A, thành
phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Phạm Hương D được quyền khởi kiện các nhân, tổ chức liên
quan để xác định ai là người được Ủy ban nhân dân tỉnh B chi trả số tiền
1.315.033.700 đồng đền hỗ trợ đối với diện tích đất bị thu hồi 1.660,1m
2
và ai
là chủ sử dụng hợp pháp quyền sử dụng thửa đất số 19, 20 tờ bản đồ số 21 (nay là
thửa đất s33, 34 tờ bản đồ số 33), tại Phường A, thành phố V, tỉnh Rịa -
Vũng Tàu bằng vụ án dân sự khác (nếu xét thấy quyền lợi ích hợp pháp của
mình bị xâm phạm).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả
các khoản tiền, nếu bên phải thi hành án chậm thi hành nghĩa vụ phải thực hiện
thì bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền chậm thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
phạm H1 phải chịu án phí 51.451.011đ (năm mươi mốt triệu, bốn trăm
năm mươi mốt ngàn, không trăm mười một đồng).
Hoàn trả lại cho Ủy ban nhân dân tỉnh B số tiền tạm ứng án phí là
25.725.506đ (hai mươi lăm triệu, bảy trăm hai mươi lăm ngàn, năm trăm lẻ sáu
đồng) theo biên lai số 0003995 ngày 20/3/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố Vũng Tàu.
5. Về án phí dân sự phúc thẩm: Bà Phạm Hương D không phải chịu.
Hoàn trả lại cho Phạm Hương D số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã
nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số 0004104 ngày 19/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vũng Tàu,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
6. Bản án phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể t ngày tuyên án (ngày
10/01/2025).
12
7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh BR-VT;
- TAND thành phố Vũng Tàu;
- VKSND thành phố Vũng Tàu;
- Chi cục THADS TP. Vũng Tàu;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, Tòa DS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Cao Xuân Long
Tải về
Bản án số 05/2025/DS-PT Bản án số 05/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/DS-PT Bản án số 05/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất