Bản án số 76/2024/HNGĐ-ST ngày 11/11/2024 của TAND TX. Long Khánh, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 76/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 76/2024/HNGĐ-ST ngày 11/11/2024 của TAND TX. Long Khánh, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Long Khánh (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 76/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tuyên xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ LONG KHÁNH
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 76/2024/HNGĐ-ST
Ngày 11-11-2024
“V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con và
cấp dưỡng nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG KHÁNH - TỈNH ĐỒNG NAI
Thành phn Hội đng xét x sơ thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Hoa
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Nguyễn Thị Kim Phương
2. Ông Đinh Văn Thông
Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Thành - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai.
Đại din Vin kim sát nhân dân thành phố Long Khánh, tnh Đồng Nai
tham gia phiên tòa:Trần Huỳnh Như T - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Long
Khánh, tỉnh Đồng Nai xét x thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
406/2024/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2024, về việc “Ly n, tranh chấp
nuôi con cấp dưỡng nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s:
155/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2024 Quyết định hoãn phiên
tòa số 133/QĐST-HNGĐ ngày 01/11/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phan Văn D, sinh năm 1978. Nơi cư trú: Thôn Đ, xã Đ,
thành ph Đ, tỉnh Qung Bình. Vng mặt và có đơn xin vng mt.
Người bo v quyn li ích hp pháp ca nguyên đơn: Ông Dương Văn T1
- Luật sư của Công ty L, thuc đoàn luật sư tỉnh Q. Địa ch: A D, phường Đ, thành
ph Đ, tỉnh Qung Bình. Vng mặt và có đơn xin vắng mt.
- B đơn: Đặng Th Ngc H, sinh năm 1978. Nơi t: đưng H, phường
B, thành ph L, tỉnh Đồng Nai. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khi kin, lời khai lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ
án nguyên đơn người bo v quyn li ích hp pháp ca nguyên đơn trình
bày đưc tóm tắt như sau:
Nguyên đơn và bị đơn tự nguyn chung sng và có đăng kết hôn ti Ủy
ban nhân dân xã Đ, thành ph Đ, tỉnh Qung Bình vào năm 2005. Trong quá trình
chung sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, không thể hàn gắn đưc. V chồng đã
không còn chung sống với nhau từ tháng 01 năm 2023 đến nay, không qua li gì.
Đầu năm 2023, Đặng Th Ngc H đã chủ động khởi kiện ly hôn vi ông Phan
Văn D. Ngày 19/9/2023, Tòa án nhân dân thành phố Đồng Hi, tnh Qung đưa vụ
án ra xét xử vụ, tại phiên tòa bà Đặng Th Ngc H rút một phần yêu cầu khởi kiện
vviệc ly hôn con chung. Các vấn đề về tài sản chung nợ chung đưc gii
quyết theo theo Quyết định s: 15/2022/QĐST-DS, Bản án thẩm s
33/2023/HNGD-ST của Tòa án nhân dân thành phố Đồng Hi Bn án phúc
thm số: 04/2024/HNGĐ-PT của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình. Nguyên đơn
ông Phan Văn D xác định cuộc sống chung không thể kéo dài, thực tế không còn
chung sống với nhau từ tháng 01 năm 2023 đến nay, mục đích hôn nhân giữa
nguyên đơn bị đơn không đạt được. vậy, nguyên đơn yêu cầu được ly hôn
vi bà Đặng Th Ngc H.
Về con chung: Quá trình chung sống giữa nguyên đơn b đơn có 03 người
con chung, tên Phan Thị Thùy T2, sinh ngày 22/11/2005; Phan Thị Thanh B, sinh
ngày 22/8/2010 Phan Thế Q, sinh ngày 10/11/2012. Hiện nay, các con đang
sng cùng bà Đặng Th Ngc H ti thành ph L, tỉnh Đồng Nai nên nguyên đơn đề
ngh Tòa án giao cả 03 con cho bà H trc tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, ông Phan Văn
D s cấp dưỡng nuôi cháu Phan Thị Thanh B và Phan Thế Q, mỗi cháu
5.000.000đ/1 tháng (02 cháu 10.000.000đ/1 tháng) cho đến khi cháu B và cháu Q
trưởng thành. Đối vi Phan Th Thùy T2, sinh ngày 22/11/2005 đã đủ tuổi trưởng
thành và có kh ng lao động nên không có yêu cu gì.
- V tài sn chung n chung: Đã giải quyết bằng vụ án khác đã hiệu
lực pháp luật đang được thi hành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Đặng Th Ngc H văn bản trình
bày nội dung đưc tóm tắt như sau:
Đặng Th Ngc H xác định ông Phan Văn D t nguyn chung sng
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân n Đ, thành ph Đ, tỉnh Qung Bình
theo Giấy chứng nhận kết hôn số 07 ngày 27/01/2005. Cuộc sống vợ chồng
nhiều mâu thuẫn, bất đồng không còn chung sống với nhau từ cuối năm 2022
đến nay. V con chung 03 con chung, tên Phan Th Thùy T2, sinh ngày
22/11/2005; Phan Thị Thanh B, sinh ngày 22/8/2010 Phan Thế Q, sinh ngày
10/11/2012, hiện các cháu đều đang sinh sống cùng với bà H tại thành ph L, tnh
Đồng Nai, các cháu rất ngoan và hiểu chuyện. Theo bà H thì ông Phan Văn D xin
ly hôn nhm trn tránh việc đóng góp nuôi con và gây khó khăn cho việc nuôi dy
các con. Để đảm bo quyn li vẫn muốn duy trì cuộc sống gia đình nên bà
H không đồng ý vic ông D xin ly hôn.
- Về tài sản chung và nợ chung: Hin ti bà và ông Phan Văn D đang trong
quá trình giải quyết tài sản chung, nchung theo các Bản án/quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án nhân dân thành phố Đồng Hi, tnh Qung Bình tài
sản chung là vốn góp của vợ chồng tại Công ty TNHH X.
* Về tài liệu, chứng cứ Tòa án thu thập đưc trong quá trình giải quyết vụ
án đã đưc Tòa án công bố tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ thông báo kết qu phiên họp các đương sự theo quy định pháp
luật như sau: 1.) Tập h do Tòa án nhân dân thành phố Đng Hi, tnh Qung
Bình chuyển đến bao gm 211 bút lục, các đương s đã đưc sao chp trong quá
trình giải quyết vụ án. 2.) Tập tài liệu, chứng cứ tiếp theo bắt đầu t t lc s 212,
bao gm: 2.1) Tài liu chng c do ông D và người bo v quyn li ích hp pháp
ca ông D cung cp: Bản chính: Đơn xin giải quyết và xét x vng mt và bn t
khai ca ông Phan Văn D; văn bản trình bàyđơn xin vắng mt ca ông Dương
n T1; đơn trình bày của ông Phan Văn D; Bn pho to: quyết định CNSTT ca
các đuong sự s 15/2022 ngày 08/9/2022; Bn án s 33/2023/HNGĐ ngày
19/9/2023 ca Tòa án nhân dân thành phố Đồng Hi; Bn án s 04/2024/HNGĐ
ngày 01/03/2024 ca Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình; Quyết định thi hành án
theo yêu cu s 395 ngày 24/3/2023 s 531 ngày 31/5/2018 ca CCTHADS
thành ph Đ; Quyết định sa cha b sung bn án s 03 ngày 16/5/2018 ca Tòa
án nhân dân thành phố Đồng Hi; quyết đnh công nhn s tha thun ca các
đương sự s 10/2017/QĐST-KDTM ngày 07/12/2017; Bn sao Bn án s
33/2023/HNGĐ ngày 19/9/2023 của Tòa án nhân dân thành phố Đồng Hi; Bn
án s 04/2024/HNngày 01/03/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình. 2.2)
Tài liu, chng c do b đơn bà Đặng Th Ngc H cung cp, giao np: Bn chính
Bn t khai; Đơn xin sao chụp tài liệu và đơn trình bày của bà Đặng Th Ngc H.
Phát biu của Đại din Vin kim sát nhân dân thành ph Long Khánh, tnh
Đồng Nai tham gia phiên tòa:
Về thủ tục: Thẩm phán Hội đồng xét x thẩm đã tuân thủ đúng quy
định ca pháp lut t khi th v án đến khi xét x v án, ng như ti phiên tòa,
đảm bảo khách quan, vô tư, đúng quy đnh ca pháp lut.
V đưng li gii quyết v án: Đề nghị Hội đồng xét x chp nhn toàn b
yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Phan Văn D, cho ông Phan Văn D đưc ly
hôn vi Đặng Th Ngc H. Về con chung: Giao 02 con chung tên Phan Thị
Thanh B, sinh ngày 22/8/2010 và Phan Thế Q, sinh ngày 10/11/2012 cho bà Đặng
Th Ngc H trc tiếp nuôi dưỡng. Ông Phan Văn D cấp dưỡng nuôi con mi tháng
5.000.000đ/1 tháng/ 1 con (02 con 10.000.000đ/1 tháng). Đi vi Phan Th Thùy
T2, sinh ngày 22/11/2005 đã đủ tuổi trưởng thành kh năng lao động nên
không có yêu cu gì nên không xét. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét
giải quyết. V án phí: Nguyên đơn phi chu án phí ly hôn án phí cấp dưỡng
nuôi con theo quy đnh.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liu, chng c đã đưc xem xét ti phiên tòa căn cứ vào
kết qu tranh tụng tại phiên tòa:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Ông Phan Văn D đơn khởi kin yêu cầu ly
hôn với bà Đặng Th Ngc H và yêu cầu giao con chung cho b đơn trực tiếp nuôi
ng, nguyên đơn sẽ cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét x thy rng, yêu cu
khởi kiện của nguyên đơn thuộc trường hp tranh chp v Hôn nhân gia đình
với vụ việc được xác định là “Ly hôn, tranh chp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con
theo quy định ti khon 1 và khoản 5 Điu 28 ca B lut t tng dân s 2015.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án:
Ngày 25/9/2023, ông Phan Văn D nộp đơn khởi kin ly hôn vi H ti Tòa
án nhân dân thành ph Đồng Hi theo giy xác nhận đã nhận đơn khởi kin ngày
25/9/2023 (Bút lc 15); H trước đây nơi trú ti thôn Đ, Đ, thành phố
Đ, tỉnh Quảng Bình. Quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án nhân dân thành phố
Đồng Hi, bà H đề ngh Tòa án chuyển hồ sơ vụ án đến Tòa án nhân thành phố L,
tỉnh Đồng Nai gii quyết vì bà không còn cư trú ti thôn Đ, xã Đ, thành phố Đ t
đầu năm 2023 đến nay. Tài liệu, chứng cứ trong h vụ án thể hiện ngày
24/7/2023, Đặng Th Ngc H thc hiện khai báo trú cho 4 nhân khu gm
H 03 con ti t B, khu ph P, phường X, thành ph L, tỉnh Đồng Nai (Bút
lục 179), đến ngày 28/12/2023 bà H đăng ký thường trú lp h mi ti t A, khu
ph B, phường B, thành ph L, tỉnh Đồng Nai và sinh sng ti phường B t đó cho
đến nay. (Các bút lc 15; 142; 169; 179; 190).
Như vậy, Đặng Th Ngc H là b đơn trong vụ án có nơi cư trú ti thành
ph L, tỉnh Đồng Nai, người b nguyên đơn khởi kin nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai, theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; đim a khoản 1 Điều 39 ca B lut t tng
dân s năm 2015.
[3] Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn, người bo v quyn và li ích hp pháp ca nguyên đơn vắng
mặt tại phiên tòa đơn đ ngh vng mt; b đơn được triu tp 02 lần nhưng
vng mt ti phiên tòa không do nên Tòa án tiến hành xét xử theo quy định
tại Điều 228 ca B lut t tng dân s năm 2015.
[4] Về nội dung v án:
[4.1] Về quan hệ hôn nhân:
Nguyên đơn và bị đơn tự nguyn chung sống và đăng kết hôn tại Ủy
ban nhân Đ, thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình nên được pháp lut v hôn nhân và
gia đình công nhận.
Xét yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn: Nguyên đơn cho rằng cuc
sng chung giữa nguyên đơn và bị đơn không còn hạnh phúc, nhiều mâu thuẫn,
nguyên nhân là từ nhiều lý do khác nhau, vợ chồng không còn hòa hợp, không còn
tin tưởng nhau. Mâu thun v chồng đã thực sự trầm trọng không tho hàn gn
đưc không th nào tiếp tc chung sng với nhau đưc na, thực tế từ năm 2023
đến nay nguyên đơn bị đơn không còn chung sống với nhau, nguyên đơn sinh
sng ti Qung Bình, bị đơn sinh sng ti thành ph L. Điều này được b đơn thừa
nhn trong quá trình giải quyết vụ án. Bà Đặng Th Ngc H xác định bà đã chuyển
vào sinh sống tại thành phố L, tỉnh Đồng Nai t đầu năm 2023 cho đến nay (Các
t lục 89; 109; 131; 144).
B đơn không đồng ý ly hôn cho rằng để đảm bảo quyền lợi cho các con
nên muốn duy trì mi quan hệ gia đình vi b đơn. Tuy nhiên, căn cứ vào các tài
liệu, chng c trong h vụ án cũng như li khai nhn ca b đơn, xác định
đưc thực tế cuộc sống chung của b đơn nguyên đơn nhiu mâu thun không
th hàn gn, b đơn đã cùng 03 con không còn chung sống với nguyên đơn từ đầu
năm 2023 cho đến nay. Do đó, đi sng hôn nhân của nguyên đơn và bị đơn không
còn đảm bo tình nghĩa vợ chồng theo Điều 19 Lut hôn nhân gia đình. Bn
thân b đơn cũng xác đnh tình cảm vợ chồng không còn, đời sng hôn nhân quá
căng thẳng, hạnh phúc gia đình không còn khả năng hàn gn nên ngày 25/01/2023
Đặng Th Ngc H đã đơn khởi kin ly hôn vi ông Phan Văn D tại Tòa án
nhân dân thành phĐồng Hi, tnh Qung Bình nhằm đảm bo cuc sng riêng
ca mỗi người (Bút lc 76). Tại phiên tòa xét xử vụ án đã rút phần khởi kiện
yêu cầu ly n nuôi con. K t đó nguyên đơn bị đơn vn mỗi người sng
một nơi cũng không biện pháp gì để ci thin tình cảm vchồng. Do đó, vic
b đơn cho rằng b đơn không muốn ly hôn với nguyên đơn muốn duy tmối
quan hệ gia đình là không có có cơ sở để chp nhn.
T nhng nhận định như trên, đ sở xác định mâu thun gia nguyên
đơn và bị đơn đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sng chung không th kéo dài,
mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cu ly hôn của nguyên đơn là
phù hp với quy đnh ti Điu 56 Lut Hôn nhân gia đình năm 2014 nên chấp
nhận.
[4.2] Về con chung và cấp dưỡng nuôi con:
Nguyên đơn và b đơn xác đnh quá trình chung sống 03 con chung, tên
Phan Thị Thùy T2, sinh ngày 22/11/2005; Phan Thị Thanh B, sinh ngày 22/8/2010
và Phan Thế Q, sinh ngày 10/11/2012, hiện các cháu đang sinh sống, đi học n
định cùng với Đặng Th Ngc H tại thành phố L. Đặng Th Ngc H cũng
cho biết các cháu hiện đang sinh sng cùng vi bà, các cháu rất ngoan hiểu
chuyện, các cháu còn nguồn động viên ch da tinh thần cho bà; nguyện
vọng của cháu Q và cháu B cũng muốn tiếp tục được vi m Đặng Th
Ngc H khi ông D H ly hôn. Do đó để không làm xáo trn cuc sng n định
của các cháu cũng như đảm bo quyn li cho các cháu H nên cần tiếp tục
giao cháu Q và cháu B cho bà Đặng Th Ngc H tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng
ông D phi cấp dưỡng nuôi con cho bà Đặng Th Ngc H là phù hợp. Đối với con
tên Phan Th Thùy T2, sinh ngày 22/11/2005 đã đ tui trưởng thành kh
năng lao động nên không xét.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn
yêu cầu nguyên đơn cấp dưỡng nuôi con mi tháng 6.000.000đ cho cả 03 con (Bút
lục số 88), nguyên đơn đồng ý cấp dưỡng cho H s tin nuôi các con
10.000.000đ/1 tháng. Tuy niên, theo quy định ca pháp lut con chung tên Phan
Th Thùy T2, sinh ngày 22/11/2005 đã đủ tuổi trưởng thành kh năng lao
động nên ông D đã sa lại đề ngh đưc cấp dưỡng 10.000.000đ/1 tháng để nuôi
con ng cháu Phan Thị Thanh BPhan Thế Q, nhm vẫn đảm bo s tin ông
D cấp ng cho H nuôi dưỡng các con là 10.000.000đ/1 tháng. Hội đồng xét
x thy rằng đề ngh của bà H ý kiến của ông D phù hp với quy đnh ti khon
2, Điều 82; Điu 116 Luật Hôn nhân gia đình nên chấp nhận ông D s cấp dưỡng
cho bà H s tiền 10.000.000đ/1 tháng đ H nuôi dưỡng cháu Phan Thị Thanh B,
sinh ngày 22/8/2010 Phan Thế Q, sinh ngày 10/11/2012 cho đến khi các cháu
trưởng thành.
[4.3] Về tài sản chung và nợ chung:
Nguyên đơn cho rằng đã giải quyết bằng ván khác đã hiệu lực pháp luật
đang được thi hành nên không yêu cu Tòa án giải quyết. Bị đơn cho biết
ông Phan Văn D đang trong quá trình giải quyết tài sản chung, nợ chung theo các
Bản án/quyết định đã hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân thành phố Đồng
Hi, tnh Qung Bình tài sản chung là vốn góp của vợ chồng tại Công ty TNHH
X. C nguyên đơn và bị đơn đều không đơn yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản
chung và nợ chung nên Hội đồng xét x không xem xét giải quyết.
[5] V án phí dân s sơ thẩm:
Ông Phan Văn D là nguyên đơn trong vụ án ly hôn và là người có nghĩa vụ
cấp dưỡng nuôi con nên phi chu án phí ly hôn sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi
con theo quy đnh ca pháp lut.
[6] Về quyền kháng cáo nguyên đơn b đơn được quyn kháng cáo bn
án theo quy đnh ca pháp lut.
[7] Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa về đưng li gii quyết v án
là phù hp vi nhận định ca Hội đồng xét x, nên chp nhn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điu 56, 81, 82, 83, 84; Điều Điều 118 ca Lut hôn nhân
gia đình năm 2014;
- Căn cứ khon 1 khoản 5 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khon
1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 228, Điều 235, khoản 2 Điều 244, Điều 266,
Điu 271, Điu 273, Điu 278 và Điều 280 ca B lut t tng dân s năm 2015;
- Căn cứ Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy đnh v
mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phan
Văn D đối vi b đơn bà Đặng Th Ngc H.
1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Phan Văn D đưc ly hôn vi Đặng Th
Ngc H.
2. Về con chung: Giao cháu Phan Thị Thanh B, sinh ngày 22/8/2010 Phan
Thế Q, sinh ngày 10/11/2012 cho bà Đặng Th Ngc H trc tiếp nuôi dưỡng.
3. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Ông Phan Văn D cấp dưỡng cho
Đặng Th Ngc H nuôi dưỡng cháu Phan Thị Thanh B, sinh ngày 22/8/2010
Phan Thế Q, sinh ngày 10/11/2012 mỗi cháu số tiền 5.000.000đ (Năm triệu đồng)
/1 tháng; (10.000.000đ/1 tháng cho c hai cháu). Thời hạn thc hiện nghĩa v cp
ng nuôi con k t ngày Bn án hiu lc pháp luật cho đến khi các con ln
ợt đủ 18 tui kh năng lao động. Nghĩa vụ cấp dưỡng chm dt theo quy
định ti Điu 118 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Kể từ ngày bà Đặng Th Ngc H có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Phan
Văn D chưa thanh toán số tin phải thi hành án thì hàng tháng còn phải chịu thêm
khoản tiền lãi theo quy định tại Điều 357 B lut dân s 2015 tương ng vi s
tin và thi gian chm thi hành án.
Sau khi ly hôn, ông Phan Văn D đưc quyn qua lại, thăm nom, chăm sóc,
giáo dc con chung, không ai được ngăn cn. Khi cn thiết ông Phan Văn D và bà
Đặng Th Ngc H đưc quyn yêu cầu thay đổi người trc tiếp nuôi con mức
cấp dưỡng nuôi con.
4. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.
5. V án phí dân s sơ thẩm: Ông Phan Văn D phải chịu 300.000đ (ba trăm
ngàn đồng) án phí ly hôn thm, khu tr vào s tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn
đồng) tm ng án phí ông Phan Văn D đã nộp tại Biên lai thu tiền số 0001673 ngày
10/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đng Hi, tnh Qung Bình.
Ông Phan Văn D phải nộp thêm 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí cấp dưỡng
nuôi con.
Người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s quyn tha
thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng
chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Lut thi hành án dân
s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut thi hành án
dân s năm 2008 (sửa đổi, b sung năm 2014).
6. V quyn kháng cáo, kháng ngh: Nguyên đơn bị đơn được quyn
kháng cáo Bn án trong thi hạn 15 (mười lăm) ngày, kể t ngày được Tòa án tống
đạt hp l bn án. Viện kiểm sát nhân dân cùng cp, Vin kim sát nhân dân cp
trên được quyn kháng ngh theo quy định ca B lut t tng dân s./.
Nơi nhận:
- VKSND TPLK;
- Chi cục THA TPLK;
- Các đương sự;
- UBND xã Đ, thành ph Đ, tỉnh Qung Bình
(số 07/2005);
- Lưu hồ sơ v án.
THAY MT HỘI ĐỒNG XÉT X
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ĐÃ KÝ
Lê Thị Hoa
Tải về
Bản án số 76/2024/HNGĐ-ST Bản án số 76/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 76/2024/HNGĐ-ST Bản án số 76/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất