Bản án số 336/2024/DS-PT ngày 12/12/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 336/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 336/2024/DS-PT ngày 12/12/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 336/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông Bùi Đức S. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 212/DS-ST ngày 10/9/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lăk
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐẮK LẮK Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 336/2024/DS-PT
Ngày: 12/12/2024
V/v tranh chp yêu cầu xác định
phn s hu ca ngưi phi thi hành án
trong khi tài sản chung để đảm bo thi hành án
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Bằng
- Các Thẩm phán: Bà Đinh Thị Tuyết và bà Nguyễn Thị My My
- Thư phiên toà: Phan Thị Linh Chi Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Chí Hiếu - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk m
phiên toà xét xử công khai vụ án dân sự phúc thẩm thụ số: 341/2024/TLPT-DS
ngày 30/10/2024, về việc:“Tranh chấp yêu cầu xác định phần sở hữu của người
phải thi hành án trong khối tài sản chung để đảm bảo thi hành án”
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 212/2024/DS-ST ngày 10 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 262/2024/QĐPT-DS ngày
14/10/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 341/2024/QĐ-PT ngày 04/12/2024,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Đình T; địa chỉ: Số 91 L, thành phố B, tỉnh
Đắk Lắk (vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Bùi Đức S (có mặt) Nguyễn Thị Phương T1 (vắng
mặt); địa chỉ: 34 N, phường T, Tp.B, tỉnh Đắk Lắk
Địa chỉ liên lạc: 139 H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
3. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố B, tỉnh Đắk Lắk
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Văn L Chấp hành viên; địa chỉ:
29 H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn trình bày:
2
Căn cứ vào Bản án dân sự thẩm s58/2020/DS-ST ngày 28/7/2020 của
Tòa án nhân dân thành ph Buôn Ma Thuột, Bản án dân sự phúc thẩm số
07/2021/DSPT ngày 08/01/2021 của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk và Quyết định
thi hành án số 1447/QĐ-CCTHADS ngày 25/01/2021 của Chi cục trưởng Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố B thì ông Bùi Đức S nghĩa vtrả cho ông Nguyễn
Đình T: 02 lượng vàng SJC số tiền 1.106.347.000 đồng (trong đó tiền gốc
600.000.000 đồng 506.347.000 đồng tiền lãi), tiếp tục chịu lãi suất chậm thi
hành án theo khoản 2 điều 468 Bộ luật dân sự.
Trong quá trình thi hành án, ông Nguyễn Đình T xác định ông Bùi Đức S
vợ Nguyễn Thị Phương T1 hiện trú tại địa chỉ số nhà 34 N, phường T,
thành ph B (thuộc thửa đất số 137, tờ bản đồ 26, theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số CB 472031, do y ban nhân dân thành ph B cấp ngày 19/8/2015);
nguyên đơn xác định quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất nêu trên là tài
sản chung của vợ chồng ông Bùi Đức S và bà Nguyễn Thị Phương T1.
Trên cơ sở Thông báo số 265/TB-CCTHADS ngày 11/10/2023 của Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố B, về việc xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với
tài sản thi hành án, ông T khởi kiện yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu
tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản
chung của ông Bùi Đức S và bà Nguyễn Thị Phương T1 nêu trên, để Cơ quan thi
hành án có căn cứ kê biên, xử lý đối với tài sản của ông Bùi Đức S theo quy định
của pháp luật.
2. Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Bùi Đức S và Nguyễn Thị
Phương T1 không tham gia tố tụng theo giấy triệu tập của Tòa án, không giao
nộp tài liệu, chứng cứ và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố B trình bày:
Căn cứ vào Bản án dân sự thẩm số 58/2020/DS-ST ngày 28/7/2020 của
Tòa án nhân dân thành phố B, Bản án dân sự phúc thẩm số 07/2021/DSPT ngày
08/01/2021 của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk, Quyết định thi hành án theo yêu
cầu số 1447/QĐ-CCTHADS ngày 25/01/2021 của Chi cục trưởng Chi cục Thi
hành án dân sthành phố B thì ông Bùi Đức S nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn
Đình T: 02 lượng vàng SJC số tiền 1.106.347.000 đồng (600.000.000 đồng tiền
gốc và 506.347.000 đồng tiền lãi), người phải thi hành án phải chịu lãi suất chậm
thi hành án theo khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
Trên sở kết quả xác minh điều kiện thi hành án xác định được ông Bùi
Đức S và vợ là bà Nguyễn Thị Phương T1 có tài sản chung gồm: Quyền sử dụng
đất tài sản gắn liền với đất, thuộc thửa đất số 137, tờ bản đồ số 26, diện tích
120,8m
2
đất ở, tại phường T, thành phố B (theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số CB 472031, do UBND thành phố B cấp ngày 19/8/2015 cho ông Bùi Duy
T2, chỉnh lý biến động chuyển nhượng cho bị đơn vào ngày 30/10/2020).
Căn cứ Điều 219 Bộ luật dân sự, Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình, Điều
20 khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự, quan thi nh án đã thông
báo để ông Bùi Đức S và bà Nguyễn Thị Phương T1 thực hiện quyền thỏa thuận
3
phân chia hoặc khởi kiện yêu cầu Tòa án xác định phần quyền tài sản của người
phải thi hành án trong khối tài sản chung vợ chồng, làm sở cho việc thi hành
án dân sự. Tuy nhiên, hết thời hạn quy định ông Bùi Đức S bà Nguyễn Thị
Phương T1 không khởi kiện.
Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự, quan
thi hành án tiếp tục thông báo cho ông Nguyễn Đình T (người được thi hành án)
về quyền yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng
đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung vợ chồng với bà Nguyễn
Thị Phương T1 nêu trên để làm cơ sở cho việc thi hành án dân sự đối với ông Bùi
Đức S, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7, khoản 1 Điều 74 Luật Thi hành
án dân sự. Trên sở đó, ông Nguyễn Đình T đã thực hiện việc khởi kiện được
Tòa án thụ theo Thông báo th vụ án số 868/2023/TB-TLVA ngày
07/11/2023. Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B đề nghị Tòa án giải quyết
vụ án theo quy định của pháp luật.
Ti Bn án dân s thẩm s 212/2024/DS-ST ngày 10 tháng 9 năm 2024
ca Tán nhân dân thành ph Buôn Ma Thut, tỉnh Đắk Lk đã quyết định:
Điều 147, 157, 165, 266, 271 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Áp dụng Điều 210, 213, 219 Bộ luật dân sự; Điều 33, 45 Luật Hôn nhân và
gia đình; Điều 74 Luật Thi hành án dân sự; Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Tòa
án.
1. Chp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn ông Nguyễn Đình T.
Xác định quyền sử dụng đất tài sản gắn liền vi đất (trong đó có 01 căn
nhà xây cấp 4, cửa kéo bằng sắt, nhà có chiều ngang theo mặt đường Nguyễn Sơn
6.05m) thửa đất số 137, tờ bản đsố 26, diện tích 120,8m
2
, tại phường T, thành
phố B, tỉnh Đắk Lắk (theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CB 472031, do
y ban nhân dân thành phố B cấp cho ông Bùi Duy T ngày 19/8/2015, chỉnh
biến động chuyển nhượng cho ông Bùi Đức S Nguyễn Thị Phương T1 vào
ngày 30/10/2020), tài sản chung của vợ chồng ông Bùi Đức S Nguyễn
Thị Phương T1.
Xác định ông Bùi Đức S được quyền sở hữu đối với 1/2 quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất nêu trên.
Ngoài ra, Bản án còn quyết định về chi phí tố tụng, án phí quyền kháng
cáo cho các đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 26/9/2024, bị đơn ông Bùi Đức S có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ
thẩm, Tòa án cấp thẩm ban hành bản án nhưng không mở phiên tòa xét xử
vi phạm nghiêm trọng thtục tố tụng do đó đề nghị cấp phúc thẩm hủy toàn bộ
bản án sơ thẩm để xét xử lại theo thủ tục chung
Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk cho
rằng:
- Về tố tụng: Đối với Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và các
đương sự đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
4
- Về nội dung: Bị đơn kháng cáo nhưng không cung cấp được tài liệu, chứng
cứ để chứng minh, do đó đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 của
Bộ luật tố tụng dân sự: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Bùi Đức S -
Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số 212/2024/DS-ST ngày 10 tháng 9 năm
2024 của Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ o c tài liệu, chứng cứ trong h v án đã được thẩm tra tại phn
tòa, căn co kết quả tranh lun tại phiêna trên sở xem xét đầy đủ các tài liệu
chứng cli trình y của c đương sự, ý kiến của Kiểm t viên
[1] Về tố tng: Đơn kháng cáo của bị đơn ông Bùi Đức S trong thời hạn luật
định, đã nộp tiền tạm ứng án phí, nên được giải quyết theo thủ tục phúc thẩm
phù hợp.
[2] Về sự có mặt của các đương sự: Nguyên đơn và người quyền lợi nghĩa
vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp llần hai nhưng vắng mặt không có lý
do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử phúc thẩm vắng mặt những người trên
theo quy định tại khoản 2 Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Xét kháng cáo của bị đơn ông Bùi Đức S cho rằng phiên tòa thẩm ngày
10/9/2024 không được mở nhưng Tòa án cấp sơ thẩm vẫn ban hành bản án vi
phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, xét thấy: Biên bản phiên tòa sơ thẩm thể hiện
phiên tòa được mở vào lúc 08 giờ 35 phút ngày 10/9/2024 và kết thúc vào hồi 09
giờ 50 phút cùng ngày; người tham gia tố tụng nguyên đơn ông Nguyễn Đình T
có mặt; bị đơn ông Bùi Đức S, bà Nguyễn Thị Phương T1, người đại diện theo ủy
quyền của người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Chi cục thi hành án dân sthành
phố Buôn Ma Thuột đều vắng mặt. Tại mục [2] phần Nhận định của Bản án
thẩm nêu “Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt đầy đủ và hợp
lệ văn bản tố tụng cho đương sự theo địa chỉ nơi trú, làm việc; bị đơn đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có
lý do. Do vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại Điều 227
228 Bluật tố tụng dân sự”. Như vậy, Tòa án cấp thẩm đã mở phiên tòa
đúng theo quy định của pháp luật. Bị đơn cho rằng phiên tòa thẩm ngày
10/9/2024 không mở nhưng Tòa án cấp sơ thẩm vẫn ban hành bản án nhưng không
cung cấp được tài liệu chứng cứ để chứng minh. Tài liệu do bị đơn cung cấp
bản photo cuộc gọi đến vào lúc 08 giờ 32 phút bản chụp hình ảnh vào lúc 09
giờ 58 phút không thể hiện nội dung, địa điểm, không văn bản xác nhận xuất
xứ của tài liệu đó nên không được xác định là chứng cứ theo quy định tại Điều 95
Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Theo Bản án dân sự phúc thẩm số 07/2021/DSPT ngày
08/01/2021 của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk thì ông Bùi Đức S phải nghĩa
vụ trả cho ông Nguyễn Đình T 02 lượng vàng SJC số tiền 1.106.347.000 đồng,
5
ngoài ra ông S còn phải chịu lãi suất chậm thi hành án theo khoản 2 điều 468 Bộ
luật dân sự; Bản án đã hiệu lực pháp luật. Sau đó, ông Nguyễn Đình T đã
đơn yêu cầu thi hành án đối với bản án trên.
Ngày 07/7/2023, Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B ban hành Thông
báo số 5191/TB-CCTHADS cho người phải thi hành án người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan ông Bùi Đức S, Nguyễn Thị Phương T1 để thực hiện
quyền thỏa thuận phân chia tài sản chung, khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị
quan thẩm quyền giải quyền tranh chấp, nhưng ông S T1 không khởi
kiện. Đến ngày 11/10/2023, Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố B ban hành
Thông báo số 265/TB-CCTHADS cho ông T người được thi hành án để thực
hiện quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định pháp luật. Ngày 16/10/2023, ông
T thực hiện quyền khởi kiện, yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản,
phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung chung
của ông S và bà T1 quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền đối với thửa đất số 137, tờ bản đồ số 26, diện tích 120,8m
2
đất ở, tại phường
T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Xét thấy, nguồn gốc thửa đất trên được UBND thành phố B cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CB 472031 ngày 19/8/2015 cho ông Bùi Duy T, sau
đó ông T đã chuyển nhượng lại cho vợ chồng ông S, bà T1, được Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thành phố B chỉnh lý biến động sang tên cho ông S, bà T1
ngày 30/10/2020. Như vậy, nguồn gốc đất trên của vợ chồng ông S T1
nhận chuyển nhượng trong thời kỳ hôn nhân.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cấp thẩm đã tiến hành xem xét thẩm
định tại chỗ và lập Hội đồng định giá để định giá đối với thửa đất trên, tuy nhiên
do ông S T1 không hợp tác, không cung cấp tài liệu, chứng cứ về việc
xác định phần quyền của mình đối với nhà đất nêu trên. Do đó, Tòa án cấp
thẩm xác định quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất thửa số 137, tờ bản
đồ số 26, diện tích đất 120,8m
2
, tại phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk tài
sản chung của vợ chồng ông S, bà T1; xác định ông S được quyền sở hữu đối với
1/2 quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất nêu trên là phù hợp theo quy
định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình.
Từ những phân tích và nhận định trên, xét thấy không căn cứ để chấp
nhận kháng cáo của bị đơn ông Bùi Đức S, cần giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm
số 212/2024/DS-ST ngày 10 tháng 9 năm 2024 của Toà án nhân dân thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
[3] Về án phí: Do không được chấp nhận kháng cáo nên bđơn ông Bùi Đức
S phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
[1] Căn cứ khoản 1 Điều 308 của B luật tố tụng dân sự;
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông Bùi Đức S. Giữ nguyên
Bản án dân sự thẩm số 212/2024/DS-ST ngày 10 tháng 9 năm 2024 của Toà
án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
6
[2] Tuyên x: Chp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn ông Nguyễn
Đình T.
Xác định quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất (trong đó 01 căn
nhà xây cấp 4, cửa kéo bằng sắt, nchiều ngang theo mặt đường N 6.05m)
thửa đất số 137, tờ bản đồ s26, diện tích 120,8m
2
, tại phường T, thành phố B,
tỉnh Đắk Lắk (theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CB 472031, do y ban
nhân dân thành phố B cấp cho ông Bùi Duy T ngày 19/8/2015, chỉnh biến động
chuyển nhượng cho ông Bùi Đức S Nguyễn Thị Phương T1 vào ngày
30/10/2020), tài sản chung của vợ chồng ông Bùi Đức S bà Nguyễn Thị
Phương T1.
Xác định ông Bùi Đức S được quyền sở hữu đối với 1/2 quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất nêu trên.
[3] Ván phí n sự phúc thẩm: B đơn ông Bùi Đức S phi chu 300.000
(Ba trăm nghìn) đng tin án phí dân s phúc thm. Được khấu trừ số tiền 300.000
đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số AA/2023/0013628 ngày
04/10/2024 tại Chi cục thi hành án dân s thành phố B (do Hồng Như Q
nộp thay).
[4] Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Tng hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh ti Điều 2 Luật thi
hành án dân s, thì ngưi đưc thi hành án dân s, người phi thi hành án dân s có
quyn tho thun thi hành án, quyền yêu cu thi hành án, tự nguyn thi hành án hoc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy đnh ti các Điu 6, Điu 7, Điu 7a và Điu 9 Lut thi
hành án dân s; thi hiu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điu 30 Lut thi
nh án dân s.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TAND Cấp cao; Thẩm phán - Chủ toạ phiên t
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND Tp.BMT;
- Chi cục THADS Tp.B; (Đã ký)
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Văn Bằng
Tải về
Bản án số 336/2024/DS-PT Bản án số 336/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 336/2024/DS-PT Bản án số 336/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất