Bản án số 86/2024/DS-ST ngày 12/12/2024 của TAND huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 86/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 86/2024/DS-ST ngày 12/12/2024 của TAND huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hồng Ngự (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 86/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà M yệu cầu bà Q trả số tiền mua cá còn nợ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỒNG NG
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 86/2024/DS-ST
Ngày: 12-12-2024
V/v tranh chấp hợp đồng
dân sự mua bán tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Lương Bằng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bùi Tấn Dũng.
2. Bà Ngô Thị Lệ Nga.
- Thư ký phiên tòa: Hồ Thị Y Phụng - Thư Tòa án nhân dân huyện
Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
tham gia phiên tòa: Ông Trần Thái Hưng - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự,
tỉnh Đồng Tháp, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý 173/2024/TLST-DS ngày
11 tháng 7 năm 2024, về tranh chấp hợp đồng dân sự về mua bán tài sản, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 247/2024/QĐXX-ST ngày 07 tháng 10 năm
2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:Nguyễn Thị Thanh M, sinh ngày 28 tháng 3 năm 1980;
Nơi cư trú: Ấp PLB, xã PTB, huyện HN, tỉnh Đồng Tháp. Có mặt
2. Bị đơn: Lê Thị Q, sinh ngày 01 tháng 01 năm 1978; Nơi thường trú:
Ấp LP2, xã LĐB, huyện CM, tnh An Giang; Chổ hiện nay: Ấp LT, LT,
huyện HN, tỉnh Đồng Tháp. Vắng mặt
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại Đơn khởi kiện đề ngày 03 tháng 7 năm 2024, trong quá trình giải
quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thanh
M trình bày: Vào tháng 3 năm 2024, Thị Q thỏa thuận miệng với
nhau về việc mua bán lóc thịt với giá 37.000 đồng/kg. Hình thức mua bán
phương thức thanh toán như sau: Bắt c thịt trực tiếp tại ao nuôi địa chỉ p Phú
Lợi B, xã Phú Thuận B, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp, trả tiền ngay sau khi
cân xong cho một chuyến xe tải (thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản).
Việc mua bán được diễn ra vào các ngày 28, 29 tháng 3 và ngày 01 tháng 4
năm 2024 (âm lịch) gồm: Cá lóc thịt là 11.342kg x giá 37.000 đồng/kg =
419.654.000 đồng;590kg x giá 30.000 đồng/kg = 17.700.000 đồng; si
đa (cá dạc) 369kg x giá 22.000 đồng/kg = 8.118.000 đồng, tổng cộng, Q số tiền
mua cá 445.472.000 đồng.
Q trả tiền cho 03 lần bằng hình thức đưa tiền mặt 01 lần chuyển
khoản cho đại lý thức ăn bà lấy thức ăn chăn nuôi 02, tổng số tiền bà Q trả cho
bà là 415.472.000 đồng. Tính đến thời điểm hiện nay, bà Q còn nợ bà số tiền mua
cá thịt là 30.000.000 đồng.
nhiều lần yêu cầu Q yêu cầu trả tiền mua cá lóc thịt cho bà, nhưng bà
Q hứa hẹn hết lần này đến lần khác, không trả tiền cho bà. Nay bà yêu cầu bà
Thị Q trả cho bà tiền mua cá lóc thịt còn nợ gốc 30.000.000 đồng, không yêu cầu
tính lãi.
Bị đơn bà Lê Th Q trình bày: Giữa Nguyễn Thị Thanh M đã mua
bán nhiều lần với nhau. Cách đây khoảng 01 đến 02 tháng, hợp đồng mua
c của M với sợng 02 vèo, khoảng 35 tấn, thothuận giá 37.000 đồng/kg,
thoả thuận bắt vèo đầu tiên được số lượng cá lóc thịt là 11.342kg x giá 37.000đ/kg
= 419.654.000 đồng; 590kg x giá 30.000đ/kg = 17.700.000 đồng; si đa (cá
dạc) 369kg x giá 22.000đ/kg = 8.118.000 đồng. Việc trả tiền cho M được thực
hiện nhiều lần bằng hình thức đưa tiền mặt cho bà M và chuyển khoản cho đại lý
thức ăn.
Do bà còn bắt cá ở hầm khác bên Long Khánh với số lượng nhiều hơn, nên
M nói với bà là bắt xong đi rồi hả quay lại bắt vèo còn lại. Sau đó, liên hệ
M để bắt vèo còn lại, nhưng bà M nói còn thức ăn nên để cho cá ăn hết rồi hả
3
bắt luôn. Nhưng sau đó, do lên giá 43.000 đồng/kg, cho nên bà M đã bán vèo
còn lại cho bà Yến, không thông báo cho hết. Nay đã thoả thuận bắt
02 vèo nhưng M đã bán vèo còn đã gây thiệt hại cho bà, làm bà không có cá
để giao, nên bà M phải bồi thường lại cho bà số tiền 120.000.000 đồng, còn bà s
trả lại cho bà M 30.000.000 đồng.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử việc chấp nh pháp luật của người tham gia tố tụng đúng theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơ, buộc ThQ trcho Nguyễn
Thị Thanh M số tiền mua cá còn nợ là 30.000.000 đồng.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa lời phát biểu của Kiểm sát
viên, Hội đồng xét xử nhận định:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng và quan hệ pháp luật:
[1.1] Nguyễn Thị Thanh M khởi kiện Thị Q trả stiền mua còn
nợ nên đây là vụ án tranh chấp hợp đồng dân sự về việc mua bán tài sản, bị đơn
Thị Q đang cư trú tại LT, huyện HN, tỉnh Đồng Tháp, vì vậy theo khoản 3
Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bluật tố tụng dân
sự thì đây vụ án dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
[1.2] Bị đơn Thị Q đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng
mặt, căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành
xét xử vụ án vắng mt Lê Thị Q.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Thanh M, Hội
đồng xét xử nhận thấy: Việc bà Lê Thị Q và bà Nguyễn Thị Thanh M mua bán
với nhau là thật, được thể hiện qua sự thừa nhận của Thị Q , cũng như
việc bà Q thừa nhận đã thanh toán tiền mua cá cho bà M nhiều lần bằng hình thức
đưa tiền mặt cho M chuyển khoản cho đại thức ăn, còn nợ lại M số tiền
30.000.000 đồng, đây tình tiết không phải chứng minh do các đương sự đều
thừa nhận theo Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự, vì vậy việc khởi kiện của nguyên
đơn là có căn cứ chấp nhận.
4
[3] Đối với việc Thị Q trình bày bà Nguyễn Thị Thanh M phải bồi
thường lại cho số tiền 120.000.000 đồng thì bà mới trả số tiền còn nợ
30.000.000 đồng, Hội đồng xét xử nhận thấy: Tòa án đã thông báo cho bà Lê Thị
Q biết nếu u cầu giải quyết thì phải làm đơn u cầu phản tố, nhưng
không làm đơn theo nội dung trình bày, nên Hội đồng xét xử không đặt ra để
xem xét, nếu bà có yêu cầu thì sẽ khởi kiện bằng một vụ kiện dân sự khác.
[4] Về lãi suất: Các đương sự không tranh chấp không yêu cầu giải
quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.
[5] Qua ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Áp dụng các Điều 144 và 147 của Bộ luật tố
tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Tòa án, quy định: “Bị đơn phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với
bị đơn được Tòa án chấp nhận”; căn cứ vào điểm b khoản 1.3 Điều 1 Mục II của
Danh mục án phí kèm theo Nghị quyết, bị đơn chịu toàn bộ án phí của số tiền phải
thực hiện nghĩa vụ là 30.000.000 đồng; Nguyễn Thị Thanh M không phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 26, 91, 92, 144, 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228
của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 357, 430, 440, 468 Bộ luật Dân sự; khoản 2
Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Thanh M, buộc
Thị Q trả số tiền mua còn nợ là 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng cho Nguyễn
Thị Thanh M.
5
2. Về án phí:
2.1. Bà Lê Thị Q phải chịu 1.500.000 (một triệu năm trăm nghìn) đồng án
phí dân sự sơ thẩm.
2.2. Nguyễn Thị Thanh M được nhận lại số tiền tạm ứng án phí 750.000
(bảy trăm năm mươi ngn) đồng theo biên lai thu tiền s0006259 ngày 11 tháng 7
m 2024 của Chi cục Thi nh án n sự huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tp.
3. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày đơn u cầu thi hành án của
người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Hướng dẫn thi hành án dân sự: Trường hợp bản án, quyết định được thi
hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sthì người được thi hành án
dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- VKSND huyện Hồng Ngự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyn Lương Bng
Tải về
Bản án số 86/2024/DS-ST Bản án số 86/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 86/2024/DS-ST Bản án số 86/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất