Bản án số 05/2024/DS-PT ngày 20/12/2024 của TAND tỉnh Sơn La về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 05/2024/DS-PT ngày 20/12/2024 của TAND tỉnh Sơn La về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sơn La
Số hiệu: 05/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Hoàng Văn N. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 05/2024/DS-PT
Ngày 20 - 11 - 2024
V/v tranh chấp về thực hiện nghĩa
vụ trả tiền
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
Tại điểm cầu trung tâm: Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Tòng Thị Hiền.
Các Thẩm phán: Ông Phạm Tuấn Minh, bà Đinh Thị Mai Lan.
- Thư ký phiên tòa: Ông Sòi Ngọc An Sơn - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Sơn La.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Sơn La tham gia phiên toà:
Hoàng Thị Hoa - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 11 năm 2024, tại điểm cầu trung tâm trụ sở Tòa án nhân
dân tỉnh Sơn La và điểm cầu thành phần trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phù Yên,
tỉnh Sơn La. Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La xét xử phúc thẩm theo hình thức công
khai trực tuyến vụ án dân sự phúc thẩm thụ số 11/2024/TLPT-DS ngày 14
tháng 10 năm 2024 về việc Tranh chấp về thực hiện nghĩa vụ trả tiền. Do Bản án
dân sự thẩm số 03/2024/DS-ST ngày 29 tháng 8 năm 2024 của Toà án nhân
dân huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 09/2024/QĐ-PT ngày
29 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
Tại điểm cầu thành phần: Trụ sở Toà án nhân dân huyện Phù Yên,
tỉnh Sơn La
1. Nguyên đơn: Ông Đoàn Văn P, sinh năm 1967. Địa chỉ: Tiểu khu B,
thị trấn P, huyện P, tỉnh Sơn La. Có mặt.
2. Bị đơn: Ông Hoàng Văn N, sinh năm 1966 Thị H, sinh năm
1971. Địa chỉ: Bản L, G, huyện P, tỉnh Sơn La. Ông N mặt; bà H vắng
mặt.
3. Người làm chng: Ông Cầm Duy Ờ, sinh năm 1956. Địa chỉ: Bản C,
xã T, huyện P, tỉnh Sơn La. Có mặt.
- Người kháng cáo:
+ Ông Hoàng Văn N - Bị đơn.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo nội dung đơn khởi kin, các li khai trong quá trình gii quyết v
án và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn ông Đoàn Văn P trình bày như sau:
Ngày 28/5/2022, ông và v chng ông Hoàng Văn N, Th H lp
giy chuyển nhượng quyn s dụng đất vi ni dung: ông N, H bán cho ông
480m
2
đất ti Đ, bn B1, T, huyn P, tỉnh Sơn La, chiu rng 16m, chiu sâu
30m, giá chuyển nhượng 400.000.000 đồng, thanh toán bng tin mt theo 02
đợt, đợt 1: Ngày văn bn chuyển nhượng đã đặt cc 50.000.000 đồng, đợt 2:
Sau 15 ngày, thanh toán s tin còn li. Giy chuyển nhượng được viết tay
lp 01 bn gc do v chng ông N và bà H đang giữ, còn ông P gi 01 bn phô
tô. Ông Cm Duy và ông Ngc H1 là hai người làm chngcùng ký xác
nhận vào văn bn. Ngày 14/6/2022, ông P đã thanh toán số tin còn li
350.000.000 đồng cho ông N, anh Kiều Văn H2 người m chng
xác nhận vào văn bản.
Sau khi ông P ông N ra đo đạc, xác định li din tích thì thy chiu
rộng đất thc tế là 12m, không đủ diện tích như đã thỏa thun nên ngày
25/6/2022 hai bên đã tự nguyn tha thun lp Giy xóa hợp đồng mua bán
nhượng đt và cam kết tr li tiền. Văn bản được lp vi hình thc viết tay, có
xác nhn của hai bên người làm chng ông Cm Duy Ờ. Trong đó
ni dung ông N trách nhim tr li cho ông P tin chuyển nhượng
400.000.000 đng sau 15 ngày (tc ngày 10/7/2022). Tuy nhiên, t đó đến
nay ông N không tr li tin cho ông P. Theo đ ngh ca ông P, ngày 03/4/2024
y ban nhân dân xã T, huyn P, đã hòa giải v vic gia ông P ông N nhưng
kết qu hòa gii không thành. vy, ông P khi kin yêu cu Tòa án buc ông
Hoàng Văn N Th H trách nhim tr li cho ông: S tin chuyn
nhượng đất 400.000.000 đồng tin lãi theo mc lãi suất quy đnh ca Nhà
c trong thi gian chm tr. Tin lãi tm tính t ngày 01/8/2022 đến ngày
15/5/2024 vi mc lãi suất 10%/năm là 71.561.600 đồng.
Kèm theo đơn khi kin, ông P đã giao nộp cho Tòa án: Bn chính Công
văn số 47/CV-UBND ngày 11/4/2024 ca UBND xã T v vic tr lời đơn đề ngh
ca ông Đoàn Văn P; Bn sao Biên bn làm vic ngày 03/4/2024 ca UBND
T gii quyết các nội dung liên quan đến ý kiến, kiến ngh ca ông Đoàn Văn
P; Bn gốc Đơn tường trình s vic ngày 07/5/2024 ca ông Cm Duy ; bn
photo 02 văn bn: Giy tho thun chuyển nhượng quyn s dụng đt lp
ngày 28/5/2022 cùng ni dung tho thun ngày 14/6/2022, Giy xoá Hp đồng
mua bán nhượng đất và cam kết tr li tin ngày 25/6/2022.
* Theo Bn t khai ngày 01/6/2024, ông Hoàng Văn N trình bày:
Ông N tha nhn vic chuyển nhưng quyn s dụng đất ngày 28/5/2022
như ông P đã trình bày, các n đã thực hiện theo đúng thỏa thun. Ông N
không hiu do ông P đến gia đình ông bàn bc xóa hy hợp đồng chuyn
nhượng đất. V ngun gc mảnh đất là ca b v ca ông N chuyển nhượng cho
3
ông, sau đó ông chuyển nhượng cho con gái. Do con gái có nhu cầu bán đt nên
ông N đứng ra bán h. S tiền bán đất đã được ông cho con gái.
Đối vi ni dung khi kin ca ông P, ông ý kiến như sau: Một ông
P ly li mảnh đất hai bên đã tha thun mua bán; hai so vi thc tế đo
mảnh đt thiếu din tích thì gia đình ông s tr li phn thiếu ca mảnh đất
cho ông P; ba là để ông liên h bán được đất lúc nào thì s thanh toán cho ông P.
Để chng minh cho ý kiến ca mình, ông N đã giao np cho Tòa án: 02
bn sao Giy tha thun chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 28/5/2022;
Giy y quyn ngày 07/7/2023 ca bà H; bản sao Đơn đề ngh gii quyết s vic
ngày 08/8/2022; bản sao Đơn đề ngh ngày 08/11/2022.
* Ti Biên bn ly li khai ngày 17/6/2024 ca Tòa án nhân dân huyn
Phù Yên, ông Hoàng Văn N trình bày b sung:
Ông N tha nhn việc hai bên đã xác lp Giy tha thun chuyển nhượng
quyn s dụng đt ngày 28/5/2022 và Giy xóa hợp đồng mua bán nhượng đất
và cam kết tr li tin ngày 25/6/2022. S tin thc tế ông nhận được đợt 1
45.000.000 đồng (5.000.000 ông P xin “ra hàng”), số tiền 350.000.000 đồng
nhận đợt 2 là do con r Kiểu Văn H3 nhn. Ông không nht trí vi yêu cu khi
kin ca ông P và đề ngh ông P phi nhận đất theo tha thun gia các bên.
Ngày 26/8/2024, ông N cung cp b sung cho Tòa án: Giy y quyn
ngày 26/8/2024 ca Th H Đơn khiếu ni ngày 26/8/2024. Tuy nhiên,
Đơn khiếu ni không có ni dung khiếu ni mà ch th hin ý kiến ca N là: Ông
Phú vi P1 hợp đồng mua bán gia hai bên nên ông P có trách nhim bồi thường
lại 300.000.000 đồng cho ông N.
Ti biên bn xác minh ca Tòa án ngày 27/8/2024, Th H xác nhn
đã được nhận các văn bản t tng ca Tòa án nht trí vi nhng li khai ca
ông N trong bn t khai, biên bn làm vic, biên bn phiên hp kim tra vic
giao np, tiếp cn, công khai chng c và hòa gii ca Tòa án và H không
ý kiến gì khác.
* Người làm chng ông Cm Duy trình bày tại đơn tường trình s vic
ngày 07/5/2024 như sau:
Ông người chng kiến lập 02 văn bản gm Giy tha thun chuyn
nhưng quyn s dụng đt ngày 28/5/2022 Giy xóa hợp đồng mua bán
nhượng đất cam kết tr li tin ngày 25/6/2022 gia ông P ông N H.
Khi tha thun lập văn bản, các bên đều không b ép buộc, đe dọa, sc khe
tt, nhn thức bình thường.
Ngày 29/7/2024, Tòa án nhân dân huyện Phù Yên đã xác minh tại y ban
nhân dân xã T v tình trng pháp lý ca thửa đt. Kết qu xác định: Theo h sơ,
s sách địa chính, thửa đất ông N, H bán cho ông P mt phần đt rng
mt phần đất trồng cây hàng năm khác. Thửa đất chưa được đo đạc đa
chính nên không xác định được chính xác din tích tng loại đất chưa đưc
cp giy chng nhn quyn s dụng đất. Ch rừng được giao cộng đồng bn
4
B2, xã T Trên đất không có công trình xây dng.
Ti Biên bn xác minh ngày 29/7/2024, ông Lộc Văn T, Trưởng bn B1,
T, huyn P xác nhn: Thửa đất ông N, H bán cho ông P có ngun gc ca
ông Văn L, Th S, trú ti bn B1, là b m v ca ông N. Quá trình s
dng ông Lương bà S1 cho con gái là Th H (v ông N), chính quyn bn
không biết vic chuyển nhượng đất gia các bên, hin trạng đất b hoang, không
ai s dng và không có tài sản trên đất.
Đối với 02 đơn đ ngh mà ông N cung cp gm: Đơn đề ngh gii quyết
s việc ngày 08/8/2022 Đơn đ ngh ngày 08/11/2022 ni dung ông P
hành vi hành hung ông N, Tòa án đã xác minh kết qu gii quyết đơn tại Công
an xã G Kết qu xác định: Công an G tiếp nhận đơn đề ngh ca ông N
nhưng do các bên tranh chấp liên quan đến đt ti xã T nên Công an G đã
ng dn ông N gửi đơn đến T để gii quyết. Kết qu xác minh ti UBND
T Công an xã T xác định: Ông N không yêu cu Công an xã gii quyết v
vic. UBND T tiếp nhn v việc theo đơn của ông P và đã hòa giải nhưng
không thành.
Ti phiên hp kim tra vic giao np, tiếp cn, công khai chng c và hòa
gii ngày 03/7/2024, ông P gi nguyên yêu cu khi kin, ông N gi nguyên ý
kiến đã trình bày.
* Tại phiên tòa thm:
Ông Đoàn Văn P tha nhn vic ông N đã bớt cho ông 5.000.000 đng
khi thanh toán ln th nhất, ông thay đổi yêu cu khi kin: Yêu cu ông N phi
tr lại cho ông 395.000.000 đồng và 50% tin lãi tính t ngày 01/8/2022 cho đến
ngày xét x thẩm theo quy đnh ca pháp lut. Ông Hoàng Văn N tha nhn
vic hai v chng ông đã vào giấy hy hợp đồng nhưng không nht trí vi
yêu cu khi kin ca ông P do vic giao kết hợp đồng chuyển nhượng đất
là t nguyn nên ông P phi lấy đất.
* Ti Bản án Dân sự thẩm số 03/2024/DS-ST ngày 29 tháng 8 năm
2024 của Toà án nhân dân huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La đã xét xử và Quyết định:
Căn cứ Điu 5; khoản 1 Điều 147; Điều 271 Điều 273 ca B lut T
tng dân sự; các Điều 357, 427 468 ca B lut Dân s; khoản 2 Điều 26
Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban Thường v
Quc hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí
và l phí Tòa án. Tuyên x:
1. Chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca ông Đoàn Văn P, buc ông
Hoàng Văn N, Th H phi tr li cho ông Đoàn Văn P 395.000.000 (bn
trăm triệu) đồng tin lãi chm tr: 41.069.000 (bốn mươi mốt triệu sáu mươi
chín nghìn) đồng. Tng s tin phi tr 436.069.000 (bốn trăm ba mươi sáu
triệu sáu mươi chín nghìn) đồng.
K t ngày người được thi hành án đơn yêu cu thi hành án, bên phi
thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin phi hoàn tr 395.000.000
5
(ba trăm chín mươi lăm triu) đồng theo mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điu
468 ca B lut Dân s năm 2015.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo cho các
đương sự theo quy định.
* Ngày 16/9/2024, Tòa án nhân dân huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La ban
hành Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án sơ thẩm số 01/2024/QĐ-SCBSBA,
nội dung sửa chữa, bổ sung như sau:
- Tại dòng thứ 12 đến 14 từ trên xuống, trang 07 của bản án đã ghi: “(bốn
trăm triệu) đồng tiền lãi chậm trả: 41.069.000 (bốn mươi mốt triệu sáu mươi
chín nghìn) đồng. Tổng số tiền phải trả 436.069.000 (bốn trăm bốn mươi mốt
triệu sáu mươi chín nghìn) đồng”.
- Nay sửa chữa, bổ sung như sau: “(ba trăm chín mươi lăm triệu) đồng và
tiền lãi chậm trả: 41.069.000 (bốn mươi mốt triệu không trăm sáu mươi chín
nghìn) đồng. Tổng số tiền phải trả là 436.069.000 (bốn trăm ba mươi sáu triệu
không trăm sáu mươi chín nghìn) đồng”.
* Sau khi xét xử sơ thẩm:
Ngày 11/9/2024, bị đơn ông Hoàng Văn N đơn kháng cáo toàn bộ bản
án thẩm số 03/2024/DS-ST ngày 29/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện Phù
Yên, tỉnh Sơn La.
* Quá trình giải quyết vụ án tại Toà án cấp phúc thẩm:
Ngày 24/10/2024, Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La ra Quyết định yêu cầu
cung cấp tài liệu, chứng cứ số 02/2024/QĐ-CCTLCC, yêu cầu ông Đoàn Văn P
ông Hoàng Văn N, Thị H cung cấp cho Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La
các tài liệu, chứng cứ sau: Bản gốc Giấy thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 28/5/2022; Bản gốc Giấy xóa hợp đồng mua bán nhượng đất
và cam kết trả lại tiền ngày 25/6/2022. Tuy nhiên, các đương sự không cung cấp
được cho Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La các tài liệu, chứng cứ nêu trên mà không
có lý do.
Ngày 31/10/2024, Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La nhận được các tài liệu,
chứng cứ do ông Hoàng Văn N gửi qua dịch vụ bưu chính như sau: Giấy ủy
quyền tham gia tố tụng (bản photo); 02 Giấy thỏa thuận chuyển nhượng đất
quyền s dụng đất lập ngày 28/5/2022 (bản photo); Đơn đ nghị đề ngày
08/11/2022 của ông Hoàng Văn N (bản photo); Đơn đề nghị giải quyết sự việc
đề ngày 08/8/2022 của ông Hoàng n N (bản photo); Bản tự khai về việc thỏa
thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông Hoàng Văn N đề ngày
14/12/2022; Bản tự khai về việc thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
của ông Hoàng Văn N đề ngày 18/10/2024; Đơn kháng cáo đề ngày 08/9/2024
của ông Hoàng Văn N.
Ngoài ra, các đương sự không giao nộp thêm tài liệu, chứng cứ cũng
không đề nghị Toà án cấp phúc thẩm thực hiện thu thập thêm tài liệu, chứng cứ.
Do đó, các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án dân sự thẩm thụ số:
6
04/2024/TLST-DS ngày 16/5/2024 của Toà án nhân dân huyện Phù Yên, tỉnh
Sơn La căn cứ để Toà án cấp phúc thẩm xem xét giải quyết vụ án theo quy
định của pháp luật.
- Ý kiến tranh luận của bị đơn ông Hoàng Văn N mặt tại phiên toà
phúc thẩm: Giữ nguyên nội dung kháng cáo, đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm
sửa bản án thẩm: Yêu cầu ông P phải lấy mảnh đất như văn bản đã kết
ngày 28/5/2022, nếu diện tích thiếu bao nhiêu thì ông sẽ trả lại tiền tương ứng
với diện tích còn thiếu cho ông Đoàn Văn P.
- Ý kiến tranh luận của nguyên đơn ông Đoàn n P mặt tại phiên tòa
phúc thẩm: Không nhất trí đối với kháng cáo của bị đơn, đề nghị Hội đồng xét
xử phúc thẩm giữ nguyên bản án sơ thẩm.
- Ý kiến của người làm chứng ông Cầm Duy mặt tại phiên tòa phúc
thẩm: Ông xác nhận được tham gia việc mua bán đất xóa hợp đồng mua
bán, chữ viết trong 02 giấy này chữ của ông, sau đó ông xác nhận người
làm chứng. Các bên mua bán và xóa hợp đồng đều tự nguyện, không có việc ông
P đe dọa ông N, ông Cầm Duy Ờ cam đoan lời khai của ông là đúng sự thật.
Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sơn La: Về việc tuân
theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử những người tham
gia tố tụng tuân thủ đúng quy định của pháp luật Tố tụng dân sự. Về nội dung vụ
án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, phần trình bày của
các đương sự tại phiên tòa. Nhận thấy các nội dung được giải quyết, quyết định
tại Bản án Dân sự thẩm số: 03/2024/DS-ST ngày 29/8/2024 của Tòa án nhân
dân huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La căn cứ, đúng quy định của pháp luật, đề
nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật Ttụng dân sự: Không
chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Hoàng Văn N; giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án; ý kiến trình bày của
các đương sự; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; quan điểm giải quyết
vụ án của Kiểm sát viên. Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn ông
Đoàn Văn P đơn yêu cầu khởi kiện bđơn ông Hoàng Văn N, bà Thị H
thực hiện nghĩa vụ trả lại tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất do hai
bên đã thỏa thuận chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với số
tiền 395.000.000 đồng 50% tiền lãi của 10%/năm tính từ ngày 01/8/2022
cho đến ngày xét xử sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Bị đơn địa chỉ nơi
trú tại bản L, G, huyện P, tỉnh Sơn La. Do đó, Tòa án cấp thẩm xác
định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp về thực hiện nghĩa vụ trả tiền căn
cứ, đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 26, Điều 35 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
7
[1.2] Sau khi xét xử sơ thẩm, bị đơn ông Hoàng Văn N đơn kháng cáo;
bị đơn ông Hoàng Văn N nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo thông báo của
Tòa án trong hạn luật định. Xét đơn kháng cáo của bị đơn ông Hoàng Văn N
được thực hiện đúng theo quy định tại Điều 272 Điều 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự, do đó, đơn kháng cáo được chấp nhận xem xét theo trình tự, thủ tục phúc
thẩm.
[1.3] Tại phiên tòa phúc thẩm, H ủy quyền cho ông N tham gia
phiên tòa, tuy nhiên không xác nhận của chính quyền địa phương, các đương
sự có mặt đề nghị xét xử vắng mặt H. Xét thấy việc ủy quyền tuy không đảm
bảo theo quy định, nhưng thấy rằng ông N, bà H vợ chồng, quyền và nghĩa vụ
và ý kiến không đối lập nhau. Căn cứ vào khoản 2 Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân
sự xét xử vắng mặt bà Lò Thị H tại phiên tòa.
[2] Xét nội dung kháng cáo:
[2.1] Tòa án cấp phúc thẩm đã ra Quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu,
chứng cứ số 02/2024/QĐ-CCTLCC ngày 24/10/2024, yêu cầu ông Đoàn Văn P
ông Hoàng Văn N, Thị H cung cấp cho Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La
các tài liệu, chứng cứ sau: Bản gốc Giấy thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 28/5/2022; Bản gốc Giấy xóa hợp đồng mua bán nhượng đất
cam kết trả lại tiền ngày 25/6/2022. Mặc các bên đương sự không giao
nộp được bản gốc nhưng các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đủ để khẳng
định: Ông Đoàn Văn P ông Hoàng Văn N đều thừa nhận việc hai bên thỏa
thuận xác lập Giấy thoả thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày
28/5/2022 Giấy xóa hợp đồng mua bán nhượng đất cam kết trả lại tiền
lập ngày 25/6/2022. Theo đó, ông P nhận chuyển nhượng của ông N, H
480m
2
đất với giá 400.000.000 đồng. Ông N đã nhận đủ tiền chuyển nhượng.
Lời khai của hai bên phù hợp với lời khai của người làm chứng ông Cầm Văn
Ờ1.
Tại Giấy xóa hợp đồng mua bán nhượng đất cam kết trả lại tiền lập
ngày 25/6/2022 có ghi:
"Bên A (ông N) giao đất không đủ số lượng như trong hợp đồng cho bên
B là ông P.
vậy hai bên nhất trí xóa bỏ hp đồng mua bán nêu trên, kể từ ngày
25/6/2022.
từ ngày xóa bỏ hợp đồng mua bán: Bên A ng N) trách nhiệm
hoàn lại tiền bên B ông P đã giao; với tổng số 400.000.00(Bốn trăm
triệu đồng).
- Thời gian cam kết hoàn trả tiền là: 15 ngày (cụ thể: đến ngày 10 tháng
07 năm 2022) sẽ trả hoàn tất tổng 400.000.000đ (Bốn trăm triệu đồng)''.
[2.2] Tại phiên tòa thẩm, ông P thừa nhận việc ông N đã bớt cho ông
5.000.000 trong lần thanh toán đầu tiên chỉ yêu cầu ông N, H hoàn trả
395.000.000 đồng.
8
[2.3] Ông N kháng cáo cho rằng, Tòa án cấp thẩm chưa xem xét đối
với các nội dung: Bên nào bên không thực hiện đúng văn bản thỏa thuận,
không thực hiện đúng sẽ phải bồi thường 300.000.000 đồng; Ông P tự đi đo đạc
diện tích đất nhà ông N đến liên hệ ông N để mua đất, hai bên mới cùng nhau
thỏa thuận văn bản ngày 28/5/2022; Số tiền a hợp đồng từ đâu có. Tuy
nhiên, ngoài nội dung kháng cáo ông N không cung cấp thêm được tài liệu,
chứng cứ nào khác để chứng minh ông P người vi phạm hợp đồng, do đó yêu
cầu kháng cáo của ông N không có căn cứ.
[2.4] Tại cấp sơ thẩm ông N khai bán đất hộ con gái con rể nhưng
không cung cấp được tài liệu, chứng cứ khác chứng minh việc bán đất hộ con
gái và con rể. Tại đơn kháng cáo ông N cho rằng số tiền đã chi tiêu phục vụ cho
các sinh hoạt khác của gia đình nên không còn số tiền trả lại cho ông P, chỉ
yêu cầu ông P lấy đất và giảm số tiền đối với diện tích đất còn thiếu, bà H không
ý kiến gì. Do đó, ông N, H trách nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ trả
tiền đối với ông P phù hợp theo quy định tại Điều 27 Điều 37 Luật hôn
nhân và gia đình.
[3] Về khoản tiền lãi: Tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu của nguyên
đơn buộc ông N, bà H trả 50% tiền lãi của 10%/năm chậm trả từ ngày 01/8/2022
đến ngày xét xử sơ thẩm hoàn toàn phù hợp với quy định tại Điều 357, Điều
468 Bộ luật dân sự và Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Về phần tuyên lãi suất chậm thi hành án của Tòa án cấp thẩm: Đây
quan hệ tranh chấp về yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả tiền, hai bên không thỏa
thuận việc trả lãi, do đó Tòa án cấp thẩm đã tuyên lãi suất chậm thi hành án
theo đúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-
HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
[5] Từ những phân tích, nhận định nêu trên, xét thấy không căn cứ
chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Hoàng Văn N; Giữ nguyên Bản án dân s
thẩm số 03/2024/DS-ST ngày 29 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân
huyện Phù n, tỉnh Sơn La, phù hợp với quan điểm của đại diện Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Sơn La tại phiên toà.
[6] Về án phí dân sự phúc thẩm:
Do kháng cáo của bị đơn ông Hoàng Văn N không được chấp nhận nên bị
đơn ông Hoàng Văn N phải chịu án phí dân sphúc thẩm theo quy định tại
khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 29
Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
9
ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Hoàng Văn N. Giữ nguyên
Bản án dân sự thẩm số: 03/2024/DS-ST ngày 29 tháng 8 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
2. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Bị đơn ông Hoàng Văn N phải chịu án phí dân sự phúc thẩm 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân s
phúc thẩm 300.000 (ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu số 0000548
ngày 17 tháng 9 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân shuyện Phù Yên, tỉnh
Sơn La.
3. Bản án phúc thẩm hiệu lực thi hành kể từ ngày tuyên án
(20/11/2024)./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Sơn La;
- TAND huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La;
- Chi cục THADS H.Phù Yên, tỉnh Sơn La;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Tòng Thị Hiền
Tải về
Bản án số 05/2024/DS-PT Bản án số 05/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2024/DS-PT Bản án số 05/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất