Bản án số 393/2024 ngày 27/12/2024 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 393/2024

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 393/2024

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 393/2024

Tên Bản án: Bản án số 393/2024 ngày 27/12/2024 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 393/2024
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Thị L tranh chấp quyền sử dụng đát với ông Nguyễn văn Đ và bà Trịnh Tuyết M
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐM DƠI, TỈNH MAU
CỘNG HÒA XÃ HI CHNGHĨA VIỆT NAM
Đc lp T do Hnh phúc
Bản án số: 393/2024/DS-ST
Ngày 27 12 2024
V/v tranh chấp quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Biện Thị Nhung.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Kim Kết
Ông Nguyễn Ngọc Tờng
-Thư phiên toà: Trần Kim Thia Thư Tòa án nhân dân huyện Đầm
i.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm Dơi tham gia phiên tòa: Ông
Dương Tấn Viễn Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh
Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 765/2023/TLST-DS ngày 06
tháng 11 m 2023 về việc Tranh chấp quyền sử dụng đất” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 432/2024/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 11 năm 2024, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1954.
Người đại diện theo uỷ quyền của Nguyễn Thị L anh Hoàng P, sinh
năm 1975 (theo văn bản ủy quyền ngày 03/11/2023 có mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp Tân H, xã Ngọc C, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn:
1. Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1963 (có mặt)
2. Bà Huỳnh Tuyết M, sinh năm 1968 (vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: Ấp Tân H, xã Ngọc C, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyễn Văn M1; địa chỉ cư trú: Ấp Tân H, xã Ngọc C, huyện Đầm Dơi,
tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
2. Nguyễn Thị S, sinh năm 1975; địa chỉ cư trú: Ấp Thanh H, xã Đông Hưng
B, huyện An M, tỉnh Kiên Giang (vắng mt).
3. Ông Nguyễn Ngọc S (vắng mặt).
4. Nguyễn Thị Tuyết P (vắng mặt).
5. Ông Nguyễn Văn T (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Số nhà 41 thôn Hoà Đ, xã EaB, huyện KrôngA, tỉnh ĐắkLắk.
6. Anh Võ Lam T1, sinh năm 2000; địa ch cư trú: Ấp Tân H, xã Ngọc C, huyện
Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn Nguyễn Thị L trình bày: Nguyễn Thị L có phần đất
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số C262861, tbản đồ s 04, thửa đất 36,
diện tích 300m
2
tại p n H, xã Ngọc C do U ban huyện Đầm i cấp giấy
chứng nhận quyền sdụng đất ngày 13/9/1994. Năm 2018 bà có cất n tại vt
nhà cũ đã hư hỏng diện ch ngang 2,9m i 3,2m và cho cháu nội ợn để hớt
c. Hiện nay khi n nước có chủ tơng làm lnông thôn ngang qua phần đất
của bà u cầu cất nhà dời o phía trong đlàm lộ. Ngày 28/8/2023 có
u con Hoàng P đắp nền dời vào phía trong thì ông Đ và bà M cặp ranh đất
ngăn cản không cho đắp nền và cho rằng đó phần đất của ông Đ và M. Nay
L yêu cầu Toà án giải quyết buộc ông Đ bà M phải trả cho bà phần đất lấn
chiếm ngang khoảng 5,5m dài 11m. Tại phiên toà, anh P vẫn gi nguyên nội dung
khởi kiện của bà L u cầu ông Đ, M phải trả cho L diện tích đất theo đo
đạc thực tế là 196,3m
2
.
* Bị đơn ông Nguyễn n Đ trình bày: Nguồn gốc đất ông đang sdụng là
của cha mẹ ông là ông Nguyễn Ngọc N Phan Thị K được n ớc cấp diện
ch đất khoảng 28.000m
2
, năm 1994 được cấp quyền sdụng đồng loạt lần đầu,
K đứng n, K sdụng i tháng sau khi cấp quyền sdụng tchết còn ông
N về min trung sống và chết sau đó. Thời gian ch nay 40 m t sviệc
anh của ông là ông Nguyễn Văn M1 đánh chết ông Văn G là chồng của bà L,
ông M1 trốn đi, bà K thấy L đang nhờ trên đất nời kc gần đó nên mới
cho L diện tích đất khoảng 5ng tầm lớn n nền n chỉ cho L ợn cất
tạm. Sau khi cho đất đến m 1994 bà K tách tha đất ra cho L đứng n quyền
s dụng diện ch khoảng hơn 6000m
2
, đất khi đó làm nông nghiệp ca thành
khoảnh. Ông c định khi bà K cho đất bà L thì không cho phần đất mặt tiền
bà L sdụng kinh ơng của ông để đi (đường kinh chở lúa). Khi K cho
đất bà L thì chỉ vị trí, đo đạc, ông là người trực tiếp đo bằng tầm cấy. Quá
trình s dụng đất đến m 2001 khi chuyển dịch sang làm vuông t hai bên ng
lên ranh bngang khoảng 4m, do L kng đường xnước n đổi đường x
nước với ông diện ch đất đổi của ông cho L ngang 2m dài 15 tầm, bà L giao
lại cho ông 1 ng đất tầm lớn (v t đoạn gia đất của ông). Việc đổi đất m
giy tay, trưởng p chứng kiến, phần đt L kiện đòi ông trả nêu tn ông c
định kng có đổi với bà L, phần đất y là đất vườn của bà K đang đứng tên
quyền sdụng tớc đây chỉ cho bà L mượn cất nhà , do đó ông không đồng ý
u cầu của L.
* Ngưi quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Nguyễn ThS trình y: Nguồn gốc đất tranh chấp là của cha mẹ bà. Do
Nguyễn ThL không chnên cha mẹ mới cho L 5 ng đất phía sau
hậu đm ruộng, bà L cất nhà cặp sông. Khi chuyển sang làm vuông chính
quyền địa P kêu cho bà L đổi tạm đường nước x ra kênh ng T1, lúc đổi có
cặm ranh, sau này bà L lấn đường ranh qua phần đất của ông Đ nên yêu cầu khởi
kiện của bà L bà không đồng ý vì đất này là của gia đình . Do b bệnh không đi
được nên xin vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án.
3
- Nguyễn Thị Tuyết P trình bày: Phần đất 22 ng tầm lớn của Phan
ThK đứng tên, bà K mất, anh em đi làm xa đlại cho ông Đ m. K cho
L 5 ng đất ruộng, không có đất ở, nay L đòi đất vô . Bà P yêu cầu
vắng mặt.
- Các đương sự còn lại: Không có ý kiến trong vụ án.
* Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm Dơi phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa
người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng quy định Bộ luật tố tụng dân sự
nên không kiến nghđề nghị Hội đồng xét xcăn cứ khoản 1 Điều 203 của
Luật Đất đai; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà L buộc ông Nguyễn Văn
Đ Huỳnh Tuyết M phải trả cho Nguyễn Thị L phần đất theo đo đạc thực tế
diện tích 196,3m
2
. Án phí dân sự thẩm chi phí tố tụng ông Đ M phải
chịu theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Bà Nguyễn Thị S, bà Nguyễn Thị Tuyết P, anh Võ Lam T1
đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; Huỳnh Tuyết M, ông Nguyễn Văn M1, ông
Nguyễn Ngọc S, ông Nguyễn Văn T đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt
nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ
luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự.
[2] Vnội dung ván: Xét thấy các đương sự trình bày phù hợp với nhau
phần đất tranh chấp của ông Nguyễn Văn N bà Nguyễn Thị K được nhà nước
cấp dùng làm nông nghiệp. Các bên thừa nhận thời điểm cách nay đã lâu khoảng 40
năm có sự việc anh của ông Đ là ông M1 đánh chết chồng bà L là ông G nên bà K có
cho L 5 công đất tầm lớn để L sản xuất nuôi con. Ông N, bà K, L sử dụng
đến năm 1994 thì được cấp quyền sử dụng đất lần đầu, theo đó phần đất L được
cấp quyền sử dụng diện tích 6.800m
2
, phần đất K được cấp quyền sử dụng diện
tích 21.000m
2
. Theo thẩm định thực tế phần đất tranh chấp giữa các đương sự có diện
tích là 197,5m
2
và 196,3m
2
.
[3] Xét yêu cầu đòi đất của bà Nguyễn Thị L thấy rằng: Căn cứ vào lời trình
bày của các đương sự, qua các tài liệu chứng cứ đã thu thập được tại hồ sơ, Hội
đồng xét xử nhận định: Về nguồn gốc đất các đương sự trình bày phù hợp với nhau,
hai bên được cấp quyền sử dụng đất lần đu, cùng thời điểm sdụng ổn định từ
khi được cấp đất cho đến năm 2023 mới xảy ra ranh chấp. Tại thời điểm cấp giấy
chứng nhận quyền s dụng năm 1994 K được cấp đất thổ 300m
2
đất lập
vườn 4000m
2
tại thửa đất số 35 còn phần đất của L được cấp đất ở là 300m
2
tại
thửa đất số 36, cả hai thửa đất này đều có mặt tiền giáp kinh Nông T1. Hai bên đương
sự đều thừa nhận khi nhà nước có chủ trương làm lộ thì phần đất mặt tiền của ông Đ,
L mỗi bên tự nộp tiền làm lộ. L xác định phần đất mặt tiền của sử dụng
khoảng 18m ngang, còn ông Đ xác định phần đất mặt tiền của ông là 68m. Tuy nhiên,
4
khi đo đạc thực tế thì phần đất mặt tiền của L đang sdụng chỉ 17,05m, phần
đất mặt tiền của ông Đ, M đang sử dụng chỉ 41,84m, cộng cả hai phần đất mặt
tiền chỉ 58,89m. Ngoài ra, diện tích theo giấy chứng nhận quyền sdụng đất của
K được cấp là 21.000m
2
, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất củaL được cấp là
6.800m
2
, cả hai thừa nhận quá trình sử dụng đất có sự xoáy lỡ nhiều từ kinh Nông T1
dẫn đến mất một phần đất mặt tiền nhưng khi thẩm định thực tế thì hiện nay phần đất
còn lại (không tính phần đất hai bên đã đổi với nhau) của ông Đ, M đang sử dụng
nhiều hơn, còn L ít hơn so với giấy chứng nhận quyền sử dụng được cấp. Cụ
thể, phần đất của ông Đ, bà M hiện nay sử dụng có diện tích là 23.356,2 m
2
n phần
đất còn lại L sdụng diện tích 5.922 m
2
. Mặt khác, khi L được K cho
phần đất mặt tiền cất nhà thì phía gia đình L bồi đắp cất nhà tại vị trí đất
mặt tiền này đến năm 2023 mới xảy ra tranh chấp, việc này được chính quyền địa
phương, dân lân cận đều biết, ông Đ ng thừa nhận. Từ các nhận định nêu trên
căn cứ xác định phần đất tranh chấp 196,3m
2
của L, quá trình L sử dụng đất
phía ông Đ và bà M ngăn cản nên buộc ông Đ và bà M phải giao trả phần đất này cho
bà L là phù hợp.
[4] Đối với anh Võ Lam T1 tại thời điểm thẩm định đất cất một tiệm hớt tóc
trên phần đất tranh chấp. Tuy nhiên, quá trình giải quyết ván do làm lộ nông thôn
nên anh T1 đã tháo dỡ tiệm hớt tóc này, nay anh T1 cũng không yêu cầu trong
vụ án nên không đặt ra xem xét.
[5] Từ các nhận định trên nên xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát về việc
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà L là có căn cứ nên được chấp nhận.
[6] Về án phí dân sự thẩm: Ông Đ người cao tuổi được xét miễn án phí,
bà M phải chịu án phí theo quy định. Bà L không phải chịu.
[7] Chi phí thẩm định tại chông Đ và bà M phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ vào khon 1 Điều 147, khoản 1 Điều 157; điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1
Điều 203 của Luật Đất đai; điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14, khoản 1 Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lphí Tòa
án
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị L. Buộc ông Nguyễn Văn Đ
Huỳnh Tuyết M phải trcho bà Nguyễn Thị L phần đất diện tích 196,3m
2
có
c pa tiếp giáp: Pa Đông giáp kinh ng T1; pa Tây giáp phần đất ông Đ,
M và phần đất L đang sdụng đổi với ông Đ, bà M; pa Nam giáp đất
u Út Mười, pa Bắc giáp đất ông Đ, M.
(kèm theo mảnh đo đạc chỉnh thửa đất ngày 29/02/2024 của Chi nhánh n
phòng đăng ký đất đai huyện Đầm Dơi).
2. Án phí dân sự thẩm: Miễn cho ông Nguyễn Văn Đ; bà Huỳnh Tuyết M
phải chịu 981.000 đồng (chín trăm tám mươi mốt nghìn).
5
3. Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Ông Nguyễn n Đ Huỳnh Tuyết
M phải chịu 6.715.000 đồng (sáu triệu bảy trăm mười m nghìn đồng); ông Đ
M phải trách nhiệm nộp số tiền này tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm
Dơi để hoàn trả lại cho bà L.
Kể từ ngày bà Nguyễn Thị L có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Nguyễn Văn
Đ Huỳnh Tuyết M không chịu trả số tin trên, thì hàng tháng ông Nguyễn Văn
Đ và bà Huỳnh Tuyết M còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện Thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a,7b và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên án
do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống
đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm Dơi;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, Văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Biện Thị Nhung
THÀNH VIÊN THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
6
…………………… ………………….. Biện Thị N
7
Tải về
Bản án số 393/2024 Bản án số 393/2024

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 393/2024 Bản án số 393/2024

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất