Bản án số 58/2025/DS-PT ngày 15/01/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 58/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 58/2025/DS-PT ngày 15/01/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 58/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trần Thị S “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” Trần Chí L, Hồ Thị T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phùng Thị Cẩm Hồng
Các Thẩm phán: 1. Bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
2. Ông Đinh Tiền Phương
- Thư phiên tòa: Ông Tấn Phong - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Long An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An tham gia phiên tòa:
Trần Thị Thùy Dung - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 13 15 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh Long An t xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
736/2024/TLPT-DS ngày 05 tháng 12 năm 2024 về việc Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”.
Do Bản án dân sự thẩm số 25/2024/DS-ST ngày 11 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Tân Hưng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 753/2024/QĐ-PT ngày 30 tháng 12
năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn:Trần Thị S, sinh năm 1969 (có mặt).
Địa chỉ: Số 01, đường H, khu phố G, thị trấn T, huyện T, tỉnh Long An.
Bị đơn:
1. Ông Trần Chí L, sinh năm 1981 (vắng mặt).
2. Bà Hồ Thị T, sinh năm 1981 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp K, xã Đ, huyện T, tỉnh Long An.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
Bản án số 58/2025/DS-PT
Ngày 15-01-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của ông Trần Chí L: HThị T,
sinh năm: 1981; Địa chỉ: Ấp K, xã Đ, huyện T, tỉnh Long An (Theo n bản ủy
quyền ngày 09 tháng 7 năm 2024).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn Trần ThS trình bày: o ngày 13/9/2023, vợ chồng T,
ông L đến hỏi vay của số tiền 1.759.000.000 đồng để làm vốn nuôi
hẹn 02 tháng sau là ngày 13/11/2023 sẽ trả nhưng đến hẹn ông L, bà T không trả
nợ theo thỏa thuận.
Tại phiên tòa, bà S yêu cầu bà Hồ Thị T, ông Trần Chí L liên đới trả cho bà
số tiền gốc là 1.759.000.000 đồng và tiền lãi theo mức lãi suất 1,65%/tháng, thời
gian tính lãi từ ngày 13/9/2023 đến ngày xét xử sơ thẩm.
Bđơn Hồ Thị T trình bày tại biên bản hòa giải ngày 01/7/2024 như
sau: thừa nhận năm 2017, vợ chồng vay của Trần Thị S số tiền
200.000.000 đồng, lãi suất 3%/tháng. Đến tháng 3/2021, S nhập gốc lãi
thành số tiền 1.100.000.000 đồng. Từ tháng 3/2021, S tiếp tục tính lãi với lãi
suất 3%/tháng nên cộng dồn gốc lãi hơn 1.900.000.000 đồng, nhưng bà có
trả được 06 lần vi số tiền 225.000.000 đồng, nên ngày 13/9/2023 trừ số nợ đã
trả thì viết biên nhận nợ cho S số tiền 1.759.000.000 đồng. Sau đó, vợ
chồng bà có bán nền nhà và trả tiếp cho bà Trần Thị S số tiền 100.000.000 đồng.
Việc S cộng dồn gốc vào lãi việc trả nợ 06 lần và tiền bán nhà
100.000.000 đồng cho S thì bà không có chứng cứ, tài liệu chứng minh. Theo
yêu cầu khởi kiện của S, đồng ý liên đới với chồng ông Trần Chí L trả
cho bà Trần Thị S số tiền 1.000.000.000 đồng và bà xin bà Trần Thị S giảm tiền
lãi.
Tại Bản án dân sự thẩm số 25/2024/DS-ST ngày 11 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Tân Hưng.
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147, 235 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội.
Áp dụng các Điều 280, 288, 357, 463, 466, 468 Bộ luật Dân snăm 2015;
Áp dụng các Điều 17, 27, 37 luật Hôn nhângia đình.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Thị S đối với Hồ Thị T, ông
Trần Chí L về việc tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”.
Buộc Hồ Thị T, ông Trần Chí L có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Trần Thị
S số tiền gốc là 1.759.000.000 đồng và tiền lãi là 167.365.000 đồng.
3
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong, n phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468
của Bộ luật dân sự năm 2015.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, quyền yêu cầu thi hành án và
quyền kháng cáo của các đương sự.
Bản án chưa có hiệu lực pháp luật.
Ngày 25/9/2024 04/10/2024, Hồ Thị T ông Trần Chí L kháng cáo
bản án thẩm, yêu cầu Tòa phúc thẩm xem xét cho T ông L trả số tiền
gốc 200.000.000đồng và tiền lãi theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn không rút đơn khởi kiện, bị đơn không rút yêu cầu kháng cáo,
các bên đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án
xác định không cung cấp thêm chứng cứ mới.
Trần Thị S trình bày: Không đồng ý với yêu cầu kháng cáo của ông L
và bà T, đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Hồ Thị T trình bày: Xác định vẫn giữ nguyên yêu cầu như đơn kháng
cáo.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An tham gia phiên tòa phát biểu
ý kiến:
K t khi th v án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét x ngh án,
Thm phán và Hội đồng xét x tn th đúng quy định ca B lut T tng dân
s. Những người tham gia t tng thc hiện đầy đủ các quyền nghĩa vụ theo
quy định ca B lut T tng dân s.
Về nội dung:
Trần Thị S yêu cầu bà Hồ Thị T, ông Trần Chí L liên đới trả cho số
tiền 1.759.000.000 đồng căn cứ chấp nhận như sau: Căn cứ vào Biên
nhận” ngày 29/7/2023 chữ của HThị T thể hiện T thiếu nợ tiền
của S số tiền 1.759.000.000 đồng. Bị đơn Hồ Thị T cũng thừa nhận
nhận nợ với Trần Thị S, nhưng thực tế chỉ có 200.000.000 đồng tiền gốc,
còn lại tiền lãi trả thêm cho S số tiền 100.000.000 đồng nhưng
không chứng cứ chứng minh, mặt khác Trần Thị S cũng không thừa nhận
biên nhận ngày 29/7/2023 tiền lãi như T trình bày, nên Tòa án cấp
thẩm chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ.
Từ những căn cứ trên: Đề nghị Hội đồng xét x giữ nguyên bản án
thẩm, không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà T, ông L.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
4
[1.1] Đơn kháng o của bà H Th T, ông Trn Chí L làm đúng theo quy
định tại Điều 272, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về xác định quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Tòa
án cấp thẩm xác định quan hệ "Tranh chấp hợp đồng vay tài sản" phù hợp
theo quy định tại Điều 26, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự.
[2] Xét đối với yêu cầu kháng cáo của H Th T, ông Trn Chí L thấy
rằng: Căn cứ giấy nợ ngày 29/7/2023 chữ của Hồ Thị T thể hiện nội
dung tôi tên Hồ Thị T ợn của 5 Sự số tiền 1.759.000.000đồng. Bà Hồ
Thị T cũng thừa nhận, tên vào giấy nhn nợ với Trần Thị S với số
tiền 1.759.000.000 đồng, nhưng thực tế T chỉ nợ 200.000.000 đồng tiền
gốc, còn lại là tiền lãi, T trả được cho S 06 lần với số tiền 225.000.000
đồng và tiền bán nhà là 100.000.000 đồng, nhưng bà T xác định không có chứng
cứ để chứng minh cho lời trình bày của mình, mặt khác Trần Thị S cũng
không thừa nhận lời trình bày của T và xác định số tiền 1.759.000.000 đồng
là số tiền gốc, không có tiền lãi.
[2.1] Về tiền lãi: Xét thấy, theo giấy nợ ngày 29/7/2023 nội dung các bên
không thỏa thuận thời gian trả nợ cũng không thỏa thuận mức lãi suất.
Tuy nhiên, ti phiên tòa và quá trình giải quyết vụ án các bên thừa nhận lãi suất
thỏa thuận là 03%/tháng và bà S cũng không có chứng cứ để chứng minh có báo
trước cho T trả nợ. Do đó, Tòa án cấp thẩm tính lãi suất 1,65%/tháng tính
từ ngày thvụ án đến ngày Tòa án cấp thẩm xét xphù hợp
căn cứ.
[2.2] Từ những nhận định trên: Hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy Tòa án
cấp thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn căn cứ. Do đó,
yêu cầu kháng cáo của Hồ Thị T ông Trần Chí L không có căn cứ, n
không chấp nhận.
[3] Phát biểu của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long
An là có căn cứ và phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: Hồ Thị T ông Trần Chí L phải chịu
án phí do kháng cáo không được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Không chấp nhận kháng cáo của Hồ Thị T, ông Trần Chí L
Giữ nguyên bản án dân s sơ thẩm số 25/2024/DS-ST ngày 11 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Tân Hưng
Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 148, Điều 235 của Bộ
luật tố tụng dân sự; Điều 280, 288, 357, 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm
2015; các Điều 17, Điều 27, Điều 37 luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 26, Điều
5
29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị S đối với Hồ Thị T, ông
Trần Chí L về việc tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”.
1.1. Buộc Hồ Thị T, ông Trần Chí L nghĩa vụ liên đới trả cho bà Trần
Thị S số tiền gốc là 1.759.000.000 đồng và tiền lãi là 167.365.000 đồng.
1.2. Kể từ ngàyđơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều
468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
2.1. Buộc Hồ Thị T, ông Trần Chí L phải liên đới chịu 69.790.500 đồng.
2.2. Trần Thị S không phải chịu án phí. Hoàn trả cho Trần Thị S số
tiền tạm ứng án phí đã nộp 34.650.000 đng theo biên lai thu số 0002025
ngày 18/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Hưng, tỉnh Long An
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Bà Hồ Thị T, ông Trần Chí L mỗi người
phải chịu án phí 300.000đồng nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã
nộp theo các Biên lai thu số 0002165 ngày 25/9/2024 0002172 ngày
04/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Hưng.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị ỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7,
Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
-TAND cấp cao tại TP.HCM;
-VKSND tỉnh Long An;
- TAND huyện Tân Hưng;
- Chi cục THADS huyện Tân Hưng;
- Các đương sự;
- Lưu HS, lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phùng Thị Cẩm Hồng
6
Các Thm phán
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Đinh Tiền Phương
Tải về
Bản án số 58/2025/DS-PT Bản án số 58/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 58/2025/DS-PT Bản án số 58/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất