Bản án số 624/2024/DSPT ngày 23/12/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp hợp đồng vận chuyển

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 624/2024/DSPT

Tên Bản án: Bản án số 624/2024/DSPT ngày 23/12/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp hợp đồng vận chuyển
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vận chuyển
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 624/2024/DSPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng vận chuyển
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI HÀ NI
Bn án s: 624/2024/DS-PT
Ngày 23/12/2024
V/v: Tranh chp hợp đồng
vn chuyn hàng hóa
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI HÀ NI
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyn Trọng Đoàn;
Các thm phán: Ông Vũ Minh Tuấn;
Ông Nguyn Nam Thành.
- Thư ký phiên toà: Bà Hoàng Th Thu Hoài - Thm tra viên Toà án nhân
dân cp cao ti Hà Ni.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Hà Ni: Ông Nguyn Huy
Hoàng - Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 23 tháng 12 năm 2024, ti tr s Toà án nhân dân cp cao ti Hà Ni xét
x phúc thm công khai v án dân s pc thm th lý s 482/2024/TLPT-DS ngày
14 tháng 10 năm 2024 v việc Tranh chp hợp đồng vn chuyn hàng a.
Do Bn án dân s thẩm s 23/2024/DS-ST, ngày 19 tháng 8 năm 2024
ca Tòa án nhân dân tnh B b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s: 13756/2024/QĐ-PT, ngày 06 tháng
12 năm 2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Phm Trí H sinh năm 1970; địa ch: thôn H
1
, T,
huyn L, tnh B. Có mt.
Người bo v quyn và li ích hợp pháp cho ngun đơn: Luật sư Nguyễn Văn
P Công ty lut TNHH H
2
thuc Đoàn luật sư thành ph H
3
. Có mt.
* B đơn: Ông Khâu Súng K (người T
1
) sinh năm 1977; địa ch: thôn T
2
,
xã T
3
, huyn L, tnh B. Có mt.
* Người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan:
- Bà Nông Th L
1
sinh năm 1984; địa ch: thôn T
2
, xã T
3
, huyn L, tnh B.
Có mt.
Người bo v quyn li ích hp pháp cho L
1
: Lut Trần Văn V,
2
Ngô Th L
2
Đồng Văn V
1
Văn phòng luật T
4
thuộc Đoàn luật thành phố
H
3
. Có mt.
- Phạm Thị N sinh năm 1983; địa chỉ: tổ dân phố M, thị trấn C, huyện
L, tỉnh B. Có mặt.
NI DUNG V ÁN:
* Theo đơn khởi kin các tài liu trong h vụ án, nguyên đơn ông
Phm Trí H trình bày:
Ông mi quan h làm ăn buôn bán với v chng ông QIU CHONG J
(Khâu Súng K) Nông Th L
1
. Ông Khâu Súng K người T
1
ly v người
V
2
Nông Th L
1
, hin v chng ông K L
1
sinh sng ti thôn T
2
, T
3
,
huyn L, tnh B. V chng ông K làm ngh buôn bán hoa qu t V
2
sang T
1
. Cui
tháng 3 năm 2022, ông K nhn hợp đồng vi ông vn chuyển 01 xe công ten nơ
qu mít tươi từ tnh T
5
đến cng K
1
, tnh Q, T
1
. Do ông K vi phm hợp đồng, hàng
đến chm, mun theo tha thun nên dẫn đến hoa qu b kém chất lượng. Do đó,
ông K đã tha thun vi tôi mua li toàn b xe hàng và có trách nhim thanh toán
cho ông tng s tiền 600.000.000 đồng (Sáu trăm triệu đồng chẵn), trong đó
bao gồm: 316.000.000 đồng (Ba trăm mười sáu triệu đồng) toàn b giá tr hàng
hóa, 74.000.000 đồng (Bảy mươi triệu đồng) chi phí c xe 210.000.000
đồng (Hai trăm mười triu đng) v tàu bin.
Ngày 9/4/2022, Phm Th N - sinh năm 1983 - trú tại: T dân ph
M, th trn C, huyn L, tỉnh B đã thỏa thun ming vi ông v vic ông chu trách
nhim làm th tc np thuế cô ta thông quan hàng hóa (qu mít tươi) của bà N ti
ca khu Đ, L
3
để đi đường st sang P
1
, T
1
. Tng s tin xe mít ca N
371.871.000 (Ba trăm bảy mươi mốt triệu tám trăm bảy mươi mốt nghìn đng),
trong đó tiền hàng 291.871.000 đồng (Hai trăm chín mươi mt triệu tám trăm
bảy mươi mốt nghìn đng) tiền cước xe 80.000.000 đồng (Tám mươi triệu
đồng). Ba ngày sau bà N nh người khác làm th tc np thuế thông quan đưa
xe đi qua cửa khu H
4
sang T
1
bán ri quay li nói vi ông rng hàng không đi
đưc phi quay v nội địa bán rẻ, thu được 130 triệu đồng. Sau đó, bà N đã quay
li pht tôi vì không thông quan đưc xe ng ca buci phi có trách
nhim thanh toán cho bà N s tiền 241.000.000 đồng (Hai trăm bn mươi mốt
triệu đng).
Ngày 17/4/2022, ti nhà của ông K, lúc đó mặt v chng ông K L
1
cùng vi bà N và ông, bà L
1
đã viết giy vi ni dung v chng ông K bà L
1
còn
n li ông s tiền 359.000.000 đồng (Ba trăm m mươi chín triệu đồng). Ti bui
làm việc hôm đó, vợ chng ông K bà L
1
đã giao cho ông số tiền 359.000.000 đồng
(Ba trăm năm mươi chín triệu đồng), ông xác nhn ch viết “A H đã nhận
359.000.000 đồng” cùng chữ cui là ca ông.
3
Khi ký giấy ông không đọc k ni dung, v chng ông K bà L
1
và bà N đã
ép ông ký, nói rng nếu ông không ký thì không tr ông tin, tuy nhiên ông không
căn cứ gì chng minh b ôngK L
1
ép buc. Sau khi ký giấy, ông đã làm đơn
t cáo v chng ông K bà L
1
sang cơ quan công an huyện C
1
, tnh L
3
và được cơ
quan công an hướng dn làm th tc khi kin dân s.
Nay ông xác định xe hàng của N không liên quan đến xe hàng ca
ông K nên ông không đồng ý vic ông K khu tr s tiền đã nợ ông sang xe hàng
ca bà N. Vì vậy, ông đề ngh Tòa án gii quyết buc v chng ông K bà L
1
phi
có trách nhim thanh toán cho ông H s tin gc còn n là 241.000.000 đồng (Hai
trăm bốn mươi mốt triệu đồng chn) và tiền lãi theo quy định ca Ngân hàng Nhà
c k t thời điểm tháng 4/2022 đến thời điểm xét x sơ thẩm (tháng 8 năm
2024) là 27 tháng vi mc lãi suất là 0,83%/tháng. Tính tròn là 54.000.000 đồng
(Năm mươi tư triệu đồng) tin lãi. Tng c gốc và lãi 295.000.000 đồng (Hai trăm
chín mươi lăm triệu đồng).
Ti Biên bn ly li khai trong quá trình gii quyết v án, b đơn ông
Khâu Súng K trình bày:
Vào cuối tháng 3 năm 2022, ông có thỏa thun ming vi ông H nhn vn
chuyển 01 xe công ten hoa quả (qu mít) t tnh T
5
đến cng K
1
, tnh Q, T
1
.
Do dịch Covid 19 nên hàng đến mun, chm thi gian tha thun nên dẫn đến
toàn b s hoa qu b hư hỏng. Vì vậy, ông đồng ý bồi thường cho ông H s tin
600.000.000 (Sáu trăm triu đng chn) là tng giá tr xe hàng ca ông H.
Ngày 9/4/2022, ông H tha thun ming vi N v vic chu trách
nhim làm th tc np thuế thông quan ta 01 xe hàng của N (trong đó
vn góp của gia đình ông) xut phát t ca khẩu Đ, L
3
đi đường st sang P
1
, T
1
.
Do bên T
1
không cho thông quan nên hàng ca ch N b hng, phi quay v ni
địa bán r, thua l 241.000.000 đồng (Hai trăm bốn mươi mốt triu đồng). Ông
không có căn cứ gì chng minh xe hàng ca bà N có vn góp của gia đình ông
việc không thông quan đưc xe hàng ca N do li ca ông H. Tt c mi
giao dịch đều tha thun ming. vậy, ông N đã phạt ông H s tin
241.000.000 đồng do không thc hiện đúng thỏa thun, ông ch còn n li ông H
359.000.000 đồng (Ba trăm năm mươi chín triệu đồng) ông đã thanh toán đủ
cho ông H s tin trên. Vic pht tiền và thanh toán được th hin ti Giy thanh
toán tin hàng ngày 17/4/2022 mà ông đã giao nộp bn gc cho Tòa án.
Đối vi yêu cu khi kin ca ông H buc ông phi tr cho ông H s tin
còn n t vic vn chuyển hàng hóa là 241.000.000 (Hai trăm bốn mươi mốt triu
đồng) và tiền lãi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước k t thời điểm tháng 4
năm 2022 đến khi xét x sơ thẩm thì ông không đồng ý.
Người có quyn li nghĩa vụ liên quan là bà Nông Th L
1
trình bày:
4
v ca ông Khâu Súng K. xác nhn toàn b ch viết trong Giy
thanh toán ngày 17/4/2022 ca (tr ch viết dòng cuối “A H đã nhận =
359.000.000 đồng” chữ ca ông H). nht trí vi ý kiến ca ông K,
không đồng ý đối vi yêu cu khi kin ca ông H.
Người có quyn li nghĩa vụ liên quan bà Phm Th N trình bày:
nht trí vi trình bày ca v chng ông K L
1
. không đồng ý vi
yêu cu khi kin ca ông H.
Ti phiên tòa sơ thẩm: Nguyên đơn thay đổi mt phn ni dung khi kin,
ch yêu cu b đơn ông Khâu Súng K nghĩa v thanh toán cho ông s tin
còn n.
Ti Bn án dân s sơ thẩm s 23/2024/DS-ST, ngày 19 tháng 8 m 2024,
Tòa án nhân dân tnh B đã quyết định:
Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Phạm Trí H, buc b đơn
ông Khâu Súng K phi thanh toán cho ông H s tin gc còn n t vic vn chuyn
hàng hóa 241.000.000 đồng (Hai trăm bốn mươi mốt triệu đồng chn) tin
lãi 54.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng chn). Tng c gc lãi
295.000.000 đồng (Hai trăm chín mươi lăm triệu đng chn).
Ngoài ra, Bn án còn tuyên phn án phí, quyn kháng cáo nghĩa vụ thi
hành án của đương sự theo quy định ca pháp lut.
Sau khi xét x thẩm, ngày 10/9/2024, b đơn ông Khâu Súng K
những người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Nông Th L
1
, bà Phm Th N
có đơn kháng cáo toàn bộ bn án.
Ti phiên tòa phúc thm: Nguyên đơn giữ nguyên yêu cu khi kin,
nguyên đơn và ngưi bo v quyn li ích hợp pháp cho nguyên đơn đề ngh
HĐXX phúc thẩm gi nguyên bản án sơ thm.
B đơn và nhng người có quyn lợi nghĩa v liên quan đu gi nguyên ni
dung kháng cáo đồng thời đề ngh HĐXX phúc thẩm sa bản án thẩm theo
ng bác toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn.
* Ý kiến ca Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Hà Ni tham
gia phiên toà:
- V t tng: K t khi th lý v án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
x ngh án, Thm phán; Hội đồng xét x Thư ký phiên tòa đã tiến hành các th
tc t tụng để gii quyết v án theo đúng quy định ca B lut T tng dân s;
các đương sự thc hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình theo quy định ca B
lut T tng dân s. B đơn, người có quyn li, nga vụ liên quan có đơn kháng
cáo trong thi hn luật định đủ điu kin xem xét theo th tc phúc thm.
5
- V ni dung: Căn cứ vào các tài liu, chng c trong h vụ án
quá trình tranh tng ti phiên toà.
Toà án cấp sơ thẩm đã chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn buộc b đơn trả
cho nguyên đơn tng s tin gc và lãi là chưa phù hợp vi các tài liu chng c
có trong h sơ vụ án.
Do vậy đề nghịXX pc thẩmn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 308
BLTTDS chấp nhận kháng cáo của bị đơn và người quyền lợi nga vụ ln quan
ng Th L
1
, Phạm Th N, sửa bản án n sự thẩm ca Toà án nhân dân tnh B
theo hướng không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA T ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa,
kt quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Xét đơn kháng cáo của ông QIU CHONG J (Khâu Súng K) Nông
Th L
1
, Phm Th N làm trong thi hn pháp luật quy định và đúng hình thc, ni
dung theo quy đnh ti các Điều 272, 273, 276 ca B lut T tng dân s và đã
np tin tm ng án phí phúc thm nên được xem xét theo trình t phúc thm.
Toà án cấp thẩm thụ lý giải quyết vụ án nhưng chưa yêu cầu nguyên đơn
cung cấp địa chỉ của bị đơn và việc ông QIU CHONG J (tên gọi khác Khâu Súng
K) được trú hợp pháp tại Việt Nam hay không. Tuy nhiên trong quá trình
giải quyết vụ án tại cấp phúc thẩm, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho
Nông Thị L
1
ông QIU CHONG J đã cung cấp giấy xác nhận số 380/
QLXNC- Đ2 ngày 27/11/2024 của Phòng quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh B,
xác nhận ông QIU CHONG J sinh ngày 05/3/1977 quốc tịch T
1
, hộ chiếu số EM
0662436, từ ngày 07/11/2024 đến nay đăng ký tạm trú tại địa chỉ: Thôn T
2
, xã T
3
,
huyện L, tỉnh B. Do đó Toà án cấp phúc thẩm cần xem xét nội dung kháng cáo
của ông QIU CHONG J, bà L
1
, bà N theo quy định của pháp luật.
[2] V quan h pháp lut thm quyn gii quyết: Căn cứ vào khon 3
điu 26, khon 3 Điu 35 khoản 1 Điều 37 B lut t tng dân s. Tòa án nhân
dân tnh B đã thụ lý gii quyết là đúng thẩm quyn.
[3] Xét nội dung kháng cáo của người kháng cáo của ông QIU CHONG J
và bà Nông Thị L
1
Phạm Thị N về việc xem xét lại toàn bộ bản án sơ thẩm
đề nghị sửa bản án sơ thẩm theo hướng bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn. HĐXX phúc thẩm thấy rằng:
Các bên đương sự đều thừa nhận: Vào khoảng cuối tháng 3/2022 giữa ông
Phạm Trí H ông QIU CHONG J (Khâu Súng K) cùng thothuận miệng vviệc
ông K nhận vận chuyển cho ông H 01 xe công ten nơ quả mít tươi từ tỉnh T
5
V
2
Commented [HN1]: Ch này lẽ ra phải là bà Nông Thị
Lợi nhưng em có thấy ghi nhầm thành Nông Th Hợi nên
em có sửa luôn rùi ạ
6
đến Cảng K
1
, tỉnh Q T
1
. Do ông QIU CHONG J vận chuyển hàng đến chậm và
muộn dẫn đến hàng hoá không thông quan theo như thoả thuận của các bên.
Sau đó hai bên đã thoả thuận bị đơn QIU CHONG J mua lại toàn bộ xe
hàng với giá 600.000.000đ.
Quá trình thanh toán công nợ, đến ngày 17/4/2022 tại nhà của ông K có mặt
nguyên đơn bị đơn, L
1
N các bên đã tiến hành lập giấy xác nhận ông QIU
CHONG J mua lại xe hàng của ông H với giá 600.000.000đ. Trong đó bao gồm,
tiền hàng 316.800.000đ, tiền cước xe 74.000.000đ, tiền vỏ tàu
210.000.000đ đã trả được 359.000.000đ. Theo giấy xác nhận này thì ông H đã
chốt nợ có trừ số tiền 241.000.000đ nhận lại số tiền 359.000.000đ và xác nhận
(đã thanh toán xong). Nguyên đơn cho rằng bị đơn vi phạm nghĩa vụ nhưng không
đưa ra được tài liệu chứng minh nguyên đơn bị ép buộc phải ký vào biên bản ngày
17/4/2022, vì sau khi ký giấy này nguyên đơn cho rằng bị ép buộc nên đã làm đơn
khiếu nại đến Công an huyện C
1
tỉnh L
3
.
Tại quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu chứng cứ số 27/2024/QĐ-
CCTLCC ngày 10/5/2024 công văn về việc cung cấp tài liệu chứng cứ số
179/TA ngày 10/5/2024 của Toà án nhân dân tỉnh B liên quan đến vụ án dân sự
thụ số 82/ 2023TB- TLVA ngày 07/12/2023 về việc tranh chấp kiện đòi tài sản
giữa nguyên đơn Phạm Trí H (sinh năm 1970), địa chỉ Thôn H
1
T huyện L, tỉnh
B và bị đơn Khâu Súng K (sinh năm 1977) địa chỉ: Thân T
2
, xã T
3
, huyện L, tỉnh
B.
Tại công văn số 429/CQĐT ngày 03/6/2024 của Công an huyện C
1
nội
dung: Qua quá trình kiểm tra, rà soát, xác định: Năm 2022 Cơ quan cảnh sát điều
tra Công an huyện C
1
tỉnh L
3
tiếp nhận đơn của anh Phạm Trí H (sinh năm 1970),
địa chỉ Thôn H
1
, xã T, huyện L, tỉnh B có nội dung liên quan đến vụ án nêu trên.
Tuy nhiên, qua quá trình kiểm tra, xác minh ban đầu cho thấy vụ việc không
dấu hiệu tội phạm nên Cơ quan điều tra Công an huyện C
1
, tỉnh L
3
đã hướng dẫn
anh Phạm Trí H viết đơn khởi kiện theo tố tụng n sự kém theo các tài liệu để
tiếp tục được xem xét giải quyết. Nhưng ông H không tiếp tục khiếu nại đối với
việc giải quyết của Cơ quan cảnh sát điều tra công an huyện C
1
tỉnh L
3
.
Bị đơn người liên quan đều cho rằng các bên đã tiến hành tự nguyện
thoả thuận chốt hợp đồng vận chuyển số hàng hoá trên. Ông Phạm Trí H cũng đã
nhất trí trừ đi stiền 241.000.000đ. Như vậy, việc ông H vào Văn bản ngày
17/4/2022 là hoàn toàn tự nguyện không ai ép buộc. Ông H cho rằng bị ép buộc
Văn bản ngày 17/4/2022 nhưng không cung cấp được tài liệu chứng minh.
Trong Văn bản ngày 17/4/2022 nội dung xác nhận: 600.000.000đ -
241.000.000đ còn 359.000.000đ. Chuyển trả anh H 359.000.000đ (ba trăm năm
chín triệu đồng chẵn) đã thanh toán xong. Về Hợp đồng vận chuyển hàng hóa, các
7
bên đương sự đều thỏa thuận bằng lời nói, nên giấy ghi ngày 17/4/2022 là chứng
cứ thể hiện các bên đã tiến hành chốt, thanh toán tiền liên quan đến vận chuyển
hàng hóa.
Do đó Toà án cấp sơ thẩm đã chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền gốc 241.000.000đ tiền lãi
54.000.0000đ, tổng số tiền 295.000.000đ là không phù hợp với tài liệu chứng c
có trong hồ sơ vụ án.
Do vậy, HĐXX phúc thẩm cần chấp nhận kháng cáo của người kháng cáo,
sửa bản án thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn. Ý kiến đnghị của đại diện Viện kiểm sát nhân n cấp cao tại Hà Nội tham gia
phn tòa phù hợp với nhận định ca Hội đồng xét xn cần chấp nhận.
[4] Về án phí n s thẩm: Do u cầu khởi kiện của nguyên đơn không
được chấp nhận n nguyên đơn phải chu án phí n sự thẩm giá nghạch
295.000.00 x 5% = 14.750.00 (ời bốn triệu, bẩy tm năm mươi ngn đồng).
[5] Về án phí dân sự phúc thẩm: Kháng o của người kháng o đưc chấp
nhận nên kng phải chịu án p dân sự pc thẩm.
[6] c quyết định khác của bản án thm không kng o, không bị
kng nghị có hiệu lc kể tngày hết thời hạn kháng cáo, kng nghị.
các lẽ tn,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Áp dụng khoản 2 Điều 308, Điều 148 Bluật Tố tụng dân sự; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông QIU CHONG J (Khâu
Súng K) Nông Thị L
1
, Phạm Thị N, sửa Bản án dân sự thẩm số
23/2024/DS-ST ngày 19/8/2024 về việc tranh chấp hợp đồng vận chuyển hàng
h của Tòa án nhân dân tỉnh B, như sau:
Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Phạm Trí H buc
b đơn ông QIU CHONG J (Khâu Súng K) phi thanh toán cho ông H s tin gc
còn n t vic vn chuyển hàng hóa là 241.000.000 đồng (Hai trăm bốn mươi mốt
triệu đồng chn) tin lãi 54.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng chn).
Tng c gốc và lãi 295.000.000 đồng (Hai trăm chín mươi lăm triệu đồng chn).
2. V án phí dân s thẩm: Ông Phm Trí H phi chịu 14.750.000đ án phí
dân s sơ thm có giá ngch, đối tr s tin 7.500.000đ tm ng án phí dân s
thẩm đã np ti biên li s 0000889 ngày 07/12/2023 ti Cc thi hành án dân s
tnh B. Ông Phm Trí H còn phi np tiếp s tiền là 7.250.000đ.
8
3. Án phí n sự phúc thẩm: Ông QIU CHONG J (Khâu Súng K)
Nông ThL
1
, Phạm Thị N không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm. Hoàn trả ông
QIU CHONG J (Khâu Súng K), bà Nông Thị L
1
, Phạm Thị N mỗi người 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp, theo các Biên
lai số 0000022, 0000020, 0000021 cùng ngày 10/9/2024 của Cục Thi hành án dân
sự tỉnh B.
4. Các quyết định khác của bản án thẩm không có kháng cáo, không b
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND cấp cao tại Nội;
- TAND tỉnh B;
- VKSND tỉnh B;
- Cc THA dân sự tỉnh B;
- c đương sự (theo đ/c);
- u hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TA PHIÊN TÒA
ã ký)
Nguyễn Trọng Đoàn
Tải về
Bản án số 624/2024/DSPT Bản án số 624/2024/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 624/2024/DSPT Bản án số 624/2024/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất