Bản án số 187/2024/DS-ST ngày 30/12/2024 của TAND huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 187/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 187/2024/DS-ST ngày 30/12/2024 của TAND huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bắc Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 187/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Hoàng M - Nguyễn Thái H tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 187/2024/DS-ST
Ngày 30-12-2024
V/v tranh chp hợp đồng vay tài
sản
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Ngọc Quyết.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Thảo
2. Bà Võ Thị Hồng Tươi
- Thư phiên toà: Nguyễn Ngọc Yến, Thư Tòa án nhân dân thành
phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Ông Phạm Văn Giáp - Kiểm sát viên.
Vào ngày 30 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Tân
Uyên, tỉnh Bình Dương xét x thẩm ng khai vụ án dân sự thụ số:
355/2024/TLST-DS ngày 09 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chp hợp đồng
vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 218/2024/QĐXXST-DS ngày
09/12/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hoàng M, sinh năm 1986; địa chỉ: Xóm L, xã
T, huyện B, tỉnh Tây Ninh. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn:
+ Ông Nguyễn Thái H, sinh năm 1989; địa chỉ: Tổ B, khu phố K,
phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
+ Đặng Phạm Thúy D, sinh năm 1987; địa chỉ: 2 khu phố T,
phường Đ, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
- Theo đơn khởi kiện ngày 03/6/2024, lời khai trong quá trình tố tụng nguyên
đơn ông Nguyễn Hoàng M trình bày:
Ông Nguyễn Hoàng M và ông Nguyễn Thái H quan hệ bạn ngoài
hội. Vào năm 2020, vợ chồng ông Nguyễn Thái H cần tiền mua đt nên vay
tiền của ông Nguyễn Hoàng M nhiều lần. Lần thứ nht ngày 01/10/2020 ông
Nguyễn Hoàng M chuyển khoản vào tài khoản số 65110001963785 của ông
Nguyễn Thái H số tiền 100.000.000 đồng, lần thứ hai ông H mượn 150.000.000
đồng nhưng ông M không tiền nên đứng ra bảo lãnh cho ông H để ông Nguyễn
Trường X cho ông H vay số tiền 150.000.000 đồng vào ngày 15/10/2020, với điều
kiện ông H phải chịu trách nhiệm về số tiền này với ông X. Ngày 16/10/2020, ông
H lại tiếp tục mượn số tiền 100.000.000 đồng, ông M đã chuyển khoản cho ông
H số tiền 100.000.000 đồng. Thời hạn vay khoản 2-3 tháng, lãi sut 5% tháng,
ông H trả tiền lãi được 3 tháng sau đó không trả. Đến hạn ông H không trả được
tiền vay số tiền 350.000.000 đồng, ông H lại nhờ ông M vay thêm 300.000.000
đồng nhưng thời điểm này ông M không có tiền nên đi vay ngân hàng S cho ông
H được số tiền 150.000.000 đồng, vào ngày 01/3/2023. Do việc vay mượn trước
đó không có lập giy tờ nên ngày 04/3/2023 tại Văn phòng C vợ chồng ông H ký
hợp đồng vay tài sản xác nhận lại số tiền đã vay của ông M là 500.000.000 đồng
và hẹn trong thời hạn 06 tháng strả. Đến ngày 12/6/2023, ông H nhờ ông M vay
thêm khoản tiền 27.000.000 đồng từ Ngân hàng V, hình thức vay ông M làm thẻ
tín dụng giao cho ông H rút tiền, ông H đã rút số tiền 27.000.000 đồng và không
trả tiền lãi cho ngân hàng, tiền lãi ông M đóng hàng tháng. Ngoài ra vợ chồng ông
H còn Giy bán đt cho ông M với cam kết không trả được tiền vay thì bán
100m
2
đt tại phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương đtrừ nợ. Hết thời hạn
vay ông H bà D không trả được nợ nên ông M khởi kiện yêu cầu Toà án giải
quyết buộc bị đơn phải trả tổng stiền 871.000.000 đồng. Tại biên bản ly lời
khai ngày 25/12/2024, nguyên đơn xác định lại yêu cầu khởi kiện nsau yêu cầu
bị đơn tr cho ông M số tiền gốc theo hợp đồng vay tiền ngày 04/3/2023
350.000.000 đồng số tiền nợ thẻ 27.000.000 đồng, tổng cộng 377.000.000
đồng tiền lãi với mức lãi sut 20%/năm tính từ tháng 3/2023 đến tháng 12/2024
với số tiền 132.213.000 đồng. Đối với số tiền 150.000.000 đồng của ông X cho
ông H vay mà ông M phải trách nhiệm trả cho ông X, ông M skhởi kiện bằng
một vụ án khác. Đối với việc mua bán đt giữa ông M và vợ chồng ông H thì ông
M không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Đối với bị đơn ông Nguyễn Thái H và bà Đặng Phạm Thúy D:
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông
báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
bng hình thức thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng để yêu cầu bị đơn
có ý kiến trả lời bằng văn bản đối với các yêu cầu của nguyên đơn cũng như cung
cp các chứng cứ liên quan đến yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhưng bị đơn
vắng mặt không do, không cung cp chứng cứ cho a án. Ngày 09/12/2024,
Tòa án triệu tập bị đơn tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do.
3
kin của đại din Vin kim sát nhân dân thành phố Tân Uyên, tnh Bình
Dương:
Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến tại phiên
tòa, Tòa án và nguyên đơn đã chp hành đúng pháp luật về tố tụng dân sự, bị đơn
đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nguyên đơn có đơn
yêu cầu giải quyết vắng mặt. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa
án tiến hành xét xvắng mặt nguyên đơn bị đơn đúng quy định của pháp
luật.
Về việc giải quyết ván: Xét thy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với
bị đơn về trả tiền nợ gốc căn cứ chp nhận. Riêng yêu cầu trả tiền lãi với
mức lãi sut 20%/ năm là không có cơ sở, chỉ có cơ sở chp nhận mức 10%/năm
đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, Tòa án
nhận định:
[1] Về sự vắng mặt của các đương sự:
Theo biên bản xác minh của Tòa án tại Công an phường T, thành phố T xác
định ông Nguyễn Thái H đăng thường trú tại địa chỉ tổ B, khu phố K,
phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương nhưng đã bỏ đi khỏi địa phương, khi đi
không trình báo nên chính quyền địa phương không biết hiện cư trú tại đâu.
Theo biên bản xác minh của Tòa án tại Công an phường Đ, thành phố D xác
định Đặng Phạm Thúy D đăng thường trú tại địa chỉ 2 khu phố T, phường
Đ, thành phố D, tỉnh Bình Dương nhưng đã bỏ đi khỏi địa phương, khi đi không
trình báo nên chính quyền địa phương không biết hiện cư trú tại đâu
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành thủ tục thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng để triệu tập bị đơn về làm việc nhưng bị đơn vắng mặt tại
tt cả các buổi làm việc. Tòa án đã triệu tập bị đơn tham gia phiên tòa vào các
ngày 25/12/2024 và 30/12/2024 nhưng vắng mặt không có lý do. Nguyên đơn có
đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. vậy, căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân
sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo quy định.
[2] Về việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Nguyên đơn ông
Nguyễn Hoàng M rút một phần yêu cầu bị đơn trả tiền nợ gốc với số tiền
150.000.000 đồng, xét đây là sự tự nguyện, tự định đoạt của nguyên đơn nên căn
cứ điều 244 Bộ luật tố tụng Dân sự Hội đồng xét xử đình chỉ một phần yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
[3] Về nội dung vụ án: Bị đơn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ
án, không cung cp tài liệu chứng cứ nên Tòa án căn cứ vào chứng cứ do nguyên
đơn cung cp làm căn cứ giải quyết vụ án.
[3.1] Xét yêu cầu trả tiền nợ gốc số tiền 377.000.000 đồng của nguyên đơn.
4
Nguyên đơn xác định bị đơn vay tiền mặt số tiền 500.000.000 đồng được thể
hiện thông qua hợp đồng vay tiền ngày 04/3/2023 và 27.000.000 đồng là nguyên
đơn cho bị đơn vay qua thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Q.
Xét hợp đồng vay tiền ngày 04/3/2023 thể hiện bị đơn vay nguyên đơn số
tiền 500.000.000 đồng. Theo chứng cứ nguyên đơn cung cp là phiếu chuyển tiền
ngày 01/10/2023 số tiền 100.000.000 đồng, ngày 16/3/2023 số tiền 100.000.000
đồng, giy vay tiền ông Nguyễn Trường X cho bị đơn mượn số tiền 150.000.000
đồng và hợp đồng vay tiền Ngân hàng S số tiền 150.000.000 đồng. Các chứng cứ
này phù hợp với lời trình bày của nguyên đơn sở xác định bị đơn đã nhận
số tiền 500.000.000 đồng tnguyên đơn. Riêng stiền 150.000.000 đồng ông
Nguyễn Trường X cho vay nguyên đơn không yêu cầu. Về số tiền 27.000.000
đồng vay qua thẻ, nguyên đơn cung cp được hồ phát hành thẻ và chứng cứ
giao thẻ cho bị đơn, cũng như lời thừa nhận của bị đơn thông qua tin nhắn Zalo
nói chuyện với nguyên đơn. Nên cósở xác định bị đơn nợ số tiền 27.000.000
đồng của nguyên đơn. Từ những phân tích trên xét sở chp nhận yêu cầu trả
tiền nợ gốc của nguyên đơn với số tiền 377.000.000 đồng.
[3.2] Về tiền lãi: Nguyên đơn trình bày lãi sut khi cho vay thoả thuận 5%
nhưng không có biên bản ghi lãi sut. Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả
tiền lãi với mức lãi sut là 20%/năm tính từ tháng 3 năm 2023 đến tháng 12 năm
2024 21 tháng tương ứng số tiền 132.213.000 đồng. Xét thoả thuận lãi sut như
nguyên đơn trình bày là không căn cứ, bởi lẽ không văn bản thể hiện
khoản vay có lãi cụ thể như thế nào nên xác định đây là khoản vay không có thoả
thuận lãi sut. Nay nguyên đơn yêu cầu tính tiền lãi chậm trả thì mức lãi sut áp
dụng 10%/năm nên mức lãi sut như nguyên đơn yêu cầu không sở
chp nhận. Hội đồng xét xử chchp nhận một phần tiền lãi tương ứng với stiền
65.711.100 đồng.
[4] Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn đã tạm ứng chi phí tố tụng 5.000.000
đồng tnguyện chịu toàn bộ chi phí trên, đã quyết toán xong nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương tại phiên tòa phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên
được chp nhận.
[6] Về án phí dân sự thẩm: Các đương sphải nộp theo quy định của Điều
147 Bộ luật Tố tụng dân sự khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc Hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 92, Điều 147, 228, 244, 271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
Căn cứ các Điều 466, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;
5
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Hoàng
M về việc yêu cầu bị đơn ông Nguyễn Thái H Đặng Phạm Thúy D trả số
tiền 150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi triệu đồng).
2. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Hoàng M về
việc yêu cầu bị đơn ông Nguyễn Thái HĐặng Phạm Thúy D trả số tiền nợ
gốc 377.000.000 đồng (Ba trăm bảy mươi bảy triệu đồng) và chp nhận một phần
yêu cầu của nguyên đơn về yêu cầu bị đơn trả tiền lãi với số tiền 65.711.100 đồng
(Sáu mươi năm triệu, bảy trăm mười một nghìn, một trăm đồng).
Tổng số tiền ông Nguyễn Thái H Đặng Phạm Thúy D phải trả cho ông
Nguyễn Hoàng M 442.711.100 đồng (Bốn trăm bốn mươi hai triệu, bảy trăm
mười một nghìn, một trăm đồng).
Kể từ ngày người được yêu cầu thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu
người phải thi hành án không thi hành thì hàng tháng người phải thi hành án còn
phải chịu mức lãi sut theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự tương
ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
3. Không chp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn
Hoàng M về việc yêu cầu bị đơn ông Nguyễn Thái H Đặng Phạm Thúy D
trả stiền lãi là 66.501.500 đồng (Sáu mươi sáu triệu, năm trăm lẻ một nghìn,
năm trăm đồng).
4. V án phí dân s thẩm: Ông Nguyễn Thái HĐặng Phạm Thúy D
phải chịu 21.708.444 đồng (Hai mươi mốt triệu, bảy trăm lẻ tám nghìn, bốn trăm
bốn mươi bốn đồng) tiền án phí dân sự thẩm. Ông Nguyễn Hoàng M phải chịu
3.325.095 đồng (Ba triệu, ba trăm hai mươi năm nghìn, không trăm chín mươi
lăm đồng) được khu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp. Trả lại cho ông
Nguyễn Hoàng M số tiền 15.739.905 đồng (Mười năm triệu, bảy trăm ba mươi
chín nghìn, chín trăm lẻ năm đồng) tiền tạm ứng án phí còn lại theo biên lai thu
tiền số 0004301 ngày 26/9/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Tân
Uyên, tỉnh Bình Dương.
5. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15
(Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc kể từ ngày Bn án được tng
đạt hp l.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án n sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Các đương sự (02);
- TAND tỉnh Bình Dương (01);
- VKSND TP Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương (01);
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
- CCTHADS TP Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương (01);
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án (02).
Nguyễn Ngọc Quyết
Tải về
Bản án số 187/2024/DS-ST Bản án số 187/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 187/2024/DS-ST Bản án số 187/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất