Bản án số 89/2024/DS-ST ngày 01/10/2024 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 89/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 89/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 89/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 89/2024/DS-ST ngày 01/10/2024 của TAND huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Krông Pắk (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 89/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 01/10/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyên đơn ông Lê Nguyễn Bằng H, bị đơn ông Hoàng Anh B và ông Hoàng Văn C |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KRÔNG PẮC Độc lập - Tự do - Bnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 89/2024/DS-ST
Ngày: 01/10/2024.
V/v:“Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thm phn - Ch tọa phiên ta: Ông Phạm Hồng Trường.
- Cc hội thm nhân dân:
1. Ông Ngô Văn Tuyển.
2. Ông Phạm Xuân Vinh.
- Thư k phiên ta: Ông Trần Hòa Bình.
Là: Thư ký Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
- Đi din Vin kim st nhân dân huyn Krông Pắc tham gia phiên ta:
Bà Đỗ Thị Quỳnh Hoa. Chc v: Kiểm st viên.
Ngày 01 tháng 10 năm 2024 tại hội trường Tòa n nhân dân huyện Krông Pắc xét
xử sơ thẩm công khai v n dân sự th lý số 55/2024/TLST-DS, ngày 22 tháng 01 năm
2024. Về việc: “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”, theo Quyết định đưa v n ra xét xử số
95/2024/QĐXXST-DS, ngày 30 tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số
71/2024/QĐST-DS, ngày 16 tháng 9 năm 2024, giữa cc đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lê Nguyn Bng H. Sinh năm: 1995.
Địa chỉ: p 16, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn:
Bà V Thị Thu H. Sinh năm: 1968
Nơi thường tr: T dân phố 9, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Địa chỉ liên lạc:
Số nhà 11 đường B, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Theo giấy ủy quyền ngày
22/12/2023 (Có mặt)
- Bị đơn: Ông Hoàng Anh B. Sinh năm: 1979.
Và anh Hoàng Anh C. Sinh năm: 2003.
Cng địa chỉ: Thôn 13A, xã Ea Kly, huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
(Ông B và anh C đều vắng mặt)
- Người lm chng: Ông Hoàng Văn Q. Sinh năm: 1964.
Địa chỉ: Thôn 13A, xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
(Vắng mặt, có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết v án vắng mặt)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 12/12/2023 của nguyên đơn ông Lê Nguyn Bng H.
Trong quá trình giải quyết v án người đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn ông
Lê Nguyn Bng H là bà V Thị Thu H trình bày:
Vào ngày 26/6/2023 ông Lê Nguyn Bng H có ký kết hợp đồng mua bán sầu
riêng với ông Hoàng Anh B và anh Hoàng Anh C (con đẻ ông B). Theo đó ông B và
anh C đồng ý chốt bán cho ông H khoảng 10 tấn sầu riêng quả tươi, loại Monthong
(Đôna) trên diện tích 1,2 ha cây sầu riêng đang ra tri, có khoảng 110 cây sầu riêng
tại thôn 1, xã Cư Yang, huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. Với gi 65.000 đồng/1kg, ông
H đặt cọc cho ông Hoàng Anh B và ông Hoàng Anh C số tiền 100.000.000 đồng bng
hình thc chuyển khoản vào số tài khoản của ông B, qua số tài khoản
64610000297942 thuộc Ngân hàng Đầu tư và pht triển Việt Nam. Hai bên hẹn đến
tui thu hoạch quả sầu riêng thì ông H sẽ đến thu hoạch theo số lượng thực tế tại thời
điểm và thanh toán tiền cho ông B, anh C. Chất lượng quả sầu riêng mà ông B và anh
C bán cho ông H theo tiêu chí như sau:
- Hàng chuẩn xuất khẩu: Cân nặng 1,8 kg đến 5,5kg, không bị hư Bi, không bị
sâu bệnh, không sượng nt, không gãy gai, tròn đều các múi.
- Hàng không đạt chuẩn: Các sản phẩm có cân nặng dưới 1,8 kg trở xuống và
trên 5,5 kg.
- Sâu khô tính 2kg thành 01kg hàng chuẩn.
- Hàng sâu ướt, hàng nấm ng được tính hàng kem và giá thỏa thuận theo ph
lc hợp đồng.
Ngoài ra hai bên còn có thỏa thuận: Nếu đến thời điểm thu hoạch mà ông H
không đến cắt sầu riêng thì ông B và anh C có quyền chấm dt hợp đồng, ông H sẽ
mất tiền đặt cọc. Nếu ông B và anh C vi phạm và đơn phương chấm dt hợp đồng thì
phải bồi thường số tiền gấp 10 lần số tiền ông H đã đặt cọc.
Hợp đồng mua bán sầu riêng do ông Lê Nguyn Bng H viết. Có chữ ký và chữ
viết của bên A (bên bán) là ông Hoàng Anh B và anh Hoàng Anh C, bên B (bên mua)
là ông Lê Nguyn Bng H, ngoài ra còn có chữ viết, chữ ký xác nhận của người làm
chng là ông Hoàng Văn Q, là người canh tác phần diện tích đất trồng cây sầu riêng
Monthong (Đôna) liền kề với phần diện tích đất của ông B và anh C. Tuy nhiên đến
tháng 9/2023 ông H đến thăm vườn cây sầu riêng của ông B và anh C để thu hoạch
thì được biết hai cha con ông B, anh C đã cắt bán hết vườn cho người khác mà không
báo cho ông H được biết.
Hành vi nêu trên của ông B, anh C đã vi phạm hợp đồng mua bán sầu riêng đối
với ông H, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông H, do đó ông H làm
đơn khởi kiện đối với ông ông B, anh C. Trong đơn khởi kiện ông H yêu cầu Toà n
giải quyết buộc ông Hoàng Anh B và anh Hoàng Anh C phải có trch nhiệm hoàn trả
cho ông H số tiền đặt cọc mua sầu riêng là 100.000.000 đồng và tiền phạt cọc 10 lần,
tng cộng là 1.000.000.000 đồng (Một t đồng). Tuy nhiên trong qu trình giải quyết
3
v án và tại phiên tòa hôm nay với tư cch là người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn ông Lê Nguyn Bng H bà Võ Thị Thu H xin thay đi và rút một phần yêu cầu
khởi kiện về khoản tiền phạt cọc, c thể: Bà H yêu cầu Hội đồng xét xử giải quyết
buộc ông B và anh C phải có trch nhiệm hoàn trả cho ông H số tiền đặt cọc mua sầu
riêng là 100.000.000 đồng và tiền phạt cọc gấp 03 lần so với tiền đặt cọc, tng cộng
là 400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu đồng), bà H xin rút một phần yêu cầu khởi kiện
đối với số tiền phạt cọc 600.000.000 đồng (Su trăm triệu đồng). Ngoài ra bà H và
ông H không có ý kiến hay yêu cầu gì thêm.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 08/5/2024 người làm chng ông Hoàng Văn Q
trình bày:
Giữa tôi với ông Hoàng Anh B và anh Hoàng Anh C (con đẻ ông B) là người ở
cùng thôn 13A, xã Ea Kly, huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk ch không có quan hệ bà
con hay họ hàng thân thích gì, hiện tại tôi đang canh tc phần diện tích đất trồng cây
sầu riêng Monthong (Đôna) ở thôn 1, xã Cư Yang, huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk liền
kề với phần diện tích đất trồng cây sầu riêng Monthong (Đôna) của ông Hoàng Anh
B.
Vào ngày 26/6/2023 tôi có chng kiến sự việc ông Lê Nguyn Bng H, sinh
năm: 1995, trú tại p 16, xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang thỏa thuận mua bán trái sầu
riêng, loại Monthong (Đôna) với ông Hoàng Anh B và anh Hoàng Anh C (con đẻ ông
B), theo đó ông B và anh C đồng ý bán cho ông Lê Nguyn Bng H trái sầu riêng trên
diện tích 1,2 ha cây sầu riêng đang ra tri, có khoảng 110 cây sầu riêng. Với giá thu
mua là 65.000 đồng/1kg, ông H đặt cọc cho ông Hoàng Anh B số tiền 100.000.000
đồng bng hình thc chuyển khoản vào số tài khoản của ông B, hai bên hẹn đến tui
thu hoạch quả sầu riêng thì ông H sẽ đến thu hoạch theo số lượng thực tế tại thời điểm
và thanh toán tiền cho ông B, anh C. Tôi chng kiến sự việc và đồng ý ký tên người
làm chng trong hợp đồng mua bán sầu riêng do ông H viết. Từ đó đến nay hai bên
thực hiện hợp đồng dẫn đến tranh chấp c thể như thế nào tôi không được biết.
Sau khi th lý v n, Tòa n đã tiến hành tống đạt thông báo về việc th lý v
n cho nguyên đơn, bị đơn và triệu tập cc bên đương sự, người làm chng đến Toà
n để tham gia tố tng. Tuy nhiên, bị đơn ông Hoàng Anh B và anh Hoàng Anh C
không đến Tòa án tham gia tố tng nên Tòa án không thu thập được lời khai của ông
B và anh C.
Tòa n đã tiến hành tống đạt, niêm yết hợp lệ thông báo về phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chng c và hoà giải và Thông báo hoãn phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chng c và hoà giải cho cc đương sự đến
Tòa án tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chng c và
hoà giải nhưng bị đơn ông B và anh C vẫn không đến Tòa n để tham gia tố tng, giải
quyết v án. Vì vậy, Tòa án tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chng c và hoà giải vắng mặt bị đơn ông B và anh C. Căn c vào Điều
203 Bộ luật tố tng dân sự năm 2015, Tòa n nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk
Lắk đưa v án ra xét xử theo quy định của pháp luật.
4
Ngày 16/9/2024, Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc mở phiên tòa xét xử sơ
thẩm công khai v án. Tuy nhiên, bị đơn ông Hoàng Anh B và anh Hoàng Anh C đều
vắng mặt tại phiên tòa lần th nhất không có lý do. Căn c khoản 1 Điều 227, Điều
233 và Điều 235 Bộ luật tố tng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn
phiên tòa.
Tại phiên tòa hôm nay người đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn ông Lê
Nguyn Bng H là bà V Thị Thu H yêu cầu Hội đồng xét xử xem xét và giải quyết
v n theo quy định của php luật.
Bị đơn ông Hoàng Anh B và anh Hoàng Anh C đều vắng mặt tại phiên tòa lần
th hai không có lý do.
Người làm chng ông Hoàng Văn Q vắng mặt, có đơn yêu cầu Tòa n giải
quyết v n vắng mặt.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tng: Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đng và đầy đủ các chc năng, nhiệm v, quyền
Bn theo quy định của Bộ luật tố tng dân sự. Trong quá trình giải quyết v án nguyên
đơn đã thực hiện đng và đầy đủ các quyền và nghĩa v theo quy định tại Điều 70 và
Điều 71 Bộ luật tố tng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa v
theo quy định tại Điều 70 và Điều 72 Bộ luật tố tng dân sự.
- Ý kiến của Kiểm st viên về việc giải quyết v n: Căn c khoản 3 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228 Bộ luật tố tng dân sự năm 2015; Điều 116, Điều 117, Điều 119, Điều 274,
Điều 275, Điều 288, Điều 328 và Điều 401 Bộ luật dân sự năm 2015. Đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Nguyn
Bng H.
Buộc ông Hoàng Anh B và anh Hoàng Anh C phải có trch nhiệm liên đới hoàn
trả cho ông Lê Nguyn Bng H toàn bộ số tiền nhận cọc bn sầu riêng là 100.000.000
đồng và tiền phạt cọc 300.000.000 đồng. Tng cộng 400.000.000 đồng (Bốn trăm
triệu đồng).
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Lê Nguyn Bng H là bà
V Thị Thu H tự nguyện xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền phạt cọc
600.000.000 đồng. Căn c vào Điều 217, khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tng dân sự.
Đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với
số tiền phạt cọc 600.000.000 đồng. Nguyên đơn ông Lê Nguyn Bng H được quyền
khởi kiện lại đối với số tiền phạt cọc 600.000.000 đồng theo quy định của php luật.
- Về chi phí tố tng: Cc đương sự phải chịu tiền chi phí gim định theo quy
định của pháp luật.
- Về án phí: Các đương sự phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định
của pháp luật.
5
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liệu có trong hồ sơ v n được thẩm tra tại phiên tòa
và căn c vào kết quả tranh tng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đơn khởi kiện của ông Lê Nguyn Bng
H đề ngày 12/12/2023, Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc xc định quan hệ pháp luật
là “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”, được quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự năm
2015. Căn c vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
và Điều 195 Bộ luật tố tng dân sự năm 2015 thì Tòa n nhân dân huyện Krông Pắc
th lý giải quyết v n là đng thẩm quyền.
[2]. Về thủ tc tố tng: Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc đã tiến hành niêm
yết hợp lệ Quyết định đưa v n ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn ông
Hoàng Anh B và anh Hoàng Anh C. Tuy nhiên, tại phiên toà hôm nay bị đơn ông B
và anh C đều vắng mặt lần th hai không có lý do. Căn c điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng
mặt đối với ông B và anh C.
[3]. Về thời hiệu khởi kiện: Đơn khởi kiện của ông Lê Nguyn Bng H đề ngày
12/12/2023 là còn trong thời hiệu khởi kiện, quy định tại Điều 184 Bộ luật tố tng dân
sự năm 2015 và Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015.
[4]. Xét nội dung đơn khởi kiện: Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
ông Lê Nguyn Bng H là bà V Thị Thu H yêu cầu Hội đồng xét xử xem xét và giải
quyết v n theo quy định của php luật để buộc ông Hoàng Anh B và anh Hoàng
Anh C phải có trch nhiệm hoàn trả cho ông Lê Nguyn Bng H toàn bộ số tiền nhận
cọc bn sầu riêng là 100.000.000 đồng và khoản tiền phạt cọc gấp 03 lần so với tiền
đã nhận cọc, tng cộng là 400.000.000 đồng. Hội đồng xét xử nhận định:
Vào ngày 26/6/2023 ông Lê Nguyn Bng H có ký kết hợp đồng mua bán sầu
riêng với ông Hoàng Anh B và anh Hoàng Anh C (con đẻ ông B). Theo đó ông B và
anh C đồng ý chốt bán cho ông H khoảng 10 tấn sầu riêng quả tươi, loại Monthong
(Đôna) trên diện tích 1,2 ha cây sầu riêng đang ra tri, có khoảng 110 cây sầu riêng
tại thôn 1, xã Cư Yang, huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk. Với gi 65.000 đồng/1kg, ông
H đặt cọc cho ông Hoàng Anh B và ông Hoàng Anh C số tiền 100.000.000 đồng bng
hình thc chuyển khoản vào số tài khoản của ông B, qua số tài khoản
64610000297942 thuộc Ngân hàng Đầu tư và pht triển Việt Nam. Hai bên hẹn đến
tui thu hoạch quả sầu riêng thì ông H sẽ đến thu hoạch theo số lượng thực tế tại thời
điểm và thanh toán tiền cho ông B, anh C. Chất lượng quả sầu riêng mà ông B và anh
C bán cho ông H theo tiêu chí như sau:
Hàng chuẩn xuất khẩu: Cân nặng 1,8 kg đến 5,5kg, không bị hư Bi, không bị
sâu bệnh, không sượng nt, không gãy gai, tròn đều các múi; Hàng không đạt chuẩn:
Các sản phẩm có cân nặng dưới 1,8 kg trở xuống và trên 5,5 kg; Sâu khô tính 2kg
thành 01kg hàng chuẩn; Hàng sâu ướt, hàng nấm ng được tính hàng kem và giá thỏa
thuận theo ph lc hợp đồng.
6
Ngoài ra hai bên còn có thỏa thuận: Nếu đến thời điểm thu hoạch mà ông H
không đến cắt sầu riêng thì ông B và anh C có quyền chấm dt hợp đồng, ông H sẽ
mất tiền đặt cọc. Nếu ông B và anh C vi phạm và đơn phương chấm dt hợp đồng thì
phải bồi thường số tiền gấp 10 lần số tiền ông H đã đặt cọc.
Hợp đồng mua bán sầu riêng do ông H viết. Có chữ ký và chữ viết xác nhận
của ông B và anh C, ngoài ra còn có chữ viết, chữ ký xác nhận của người làm chng
là ông Hoàng Văn Q (là người canh tác diện tích đất trồng cây sầu riêng liền kề).
Việc giao kết hợp đồng giữa cc bên đương sự là hoàn toàn tự nguyện, hình
thc và nội dung hợp đồng đng theo quy định của pháp luật. Sau khi ông H đặt cọc
cho ông B và anh C số tiền mua sầu riêng 100.000.000 đồng, cho đến tháng 9/2023
ông H đến thăm vườn cây sầu riêng của ông B và anh C để thu hoạch thì phát hiện hai
cha con ông B, anh C đã cắt bán hết vườn cho người khác mà không báo cho ông H
được biết. Như vậy, ông B và anh C đã vi phạm nghĩa v của bên nhận cọc theo quy
định tại Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015.
Tại Điều 328 Bộ luật dân sự sự năm 2015 quy định:
1. Đặt cọc là vic một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau
đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí Q, đ Q hoặc vật có gi trị
khc (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời Bn đ bảo đảm giao kết
hoặc thực hin hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hin thì tài sản đặt cọc được trả
li cho bên đặt cọc hoặc được trừ đ thực hin nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ
chối vic giao kết, thực hin hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc;
nếu bên nhận đặt cọc từ chối vic giao kết, thực hin hợp đồng thì phải trả cho bên
đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương gi trị tài sản đặt cọc, trừ
trường hợp có thỏa thuận khc.
Do ông Hoàng Anh B và anh Hoàng Anh C không đến Tòa án tham gia tố tng
để giải quyết v án. Vì vậy, ngày 31/5/2024 người đại diện theo ủy quyền cho nguyên
đơn ông Lê Nguyn Bng H là bà V Thị Thu H làm đơn yêu cầu Tòa án thu thập tài
liệu, chng c và ra quyết định trưng cầu gim định chữ viết và chữ ký của ông Hoàng
Anh B và anh Hoàng Anh C trong Hợp đồng mua bán sầu riêng ngày 26/6/2023 theo
quy định của php luật.
Tại kết luận gim định số 1091/KL-KTHS, ngày 31/7/2024 của phòng kỹ thuật
hình sự Công an tỉnh Đắk Lắk kết luận:
1. Chữ ký, chữ viết mang tên Hoàng Anh B dưới mc “ĐẠI DIỆN BÊN A” trên
tài liệu cần gim định kí hiệu A1 so với chữ ký, chữ viết mang tên Hoàng Anh B dưới
mc “Người nhận” trên tài liệu mẫu so snh kí hiệu từ M2 và dưới mc “NGƯỜI
KHAI KÝ TÊN” trên tài liệu mẫu so snh kí hiệu M3, là do cùng một người ký và
viết ra.
2. Không đủ cơ sở kết luận chữ ký, chữ viết mang tên Hoàng Anh C dưới mc
“ĐẠI DIỆN BÊN A” trên tài liệu cần gim định kí hiệu A1 so với chữ ký, chữ viết
7
mang tên Hoàng Anh C trên tài liệu mẫu so sánh kí hiệu M1, có phải cng một người
ký và viết ra hay không.
Tại biên bản xc minh ngày 05/3/2024 của Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc
đối với ông Nguyn Hữu T. Chc v: Thôn trưởng thôn 1, xã Cư Yang, huyện Ea Kar,
tỉnh Đắk Lắk đã xc định: Ông Hoàng Anh B có canh tc 1,2ha đất trồng sầu riêng
Monthong (Đôna) tại thôn 1, xã Cư Yang, huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk từ năm 2014
cho đến nay, anh Hoàng Anh C là con đẻ của đẻ của ông Hoàng Anh B, đăng ký
HKTT tại thôn 13A, xã Ea Kly, huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk. Ông Hoàng Văn Q
(người làm chng) cũng có canh tc đất trồng cây sầu riêng tại thôn 1, xã Cư Yang,
huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
Tại biên bản xc minh ngày 07/3/2024 của Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc
đối với ông Lê Đình Thành. Chc v: Thôn trưởng thôn 13A, xã Ea Kly, huyện Krông
Pắc, tỉnh Đắk Lắk đã xc định: Ông Hoàng Anh B, sinh năm 1979 là cha đẻ của anh
Hoàng Anh C, sinh năm 2003, có đăng ký HKTT tại thôn 13A, xã Ea Kly, huyện
Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk. Ông B và anh C thường hay đi làm ăn ở đâu tôi không r,
thỉnh thoảng ông B và anh C có đi về nhà tại thôn 13A, xã Ea Kly, huyện Krông Pắc.
Mặc d kết luận gim định không đủ cơ sở kết luận chữ ký, chữ viết mang tên
Hoàng Anh C trong Hợp đồng mua bán sầu riêng ngày 26/6/2023 so với chữ ký, chữ
viết mang tên Hoàng Anh C trong tài liệu do Tòa án thu thập. Tuy nhiên, căn c vào
kết luận gim định về chữ ký, chữ viết của ông Hoàng Anh B, lời khai của người làm
chng ông Hoàng Văn Q, ý kiến trình bày của nguyên đơn, các biên bản xác minh của
Tòa n đủ cơ sở để khẳng định vào 26/6/2023 ông B và anh C đã ký kết hợp đồng mua
bán sầu riêng với ông Lê Nguyn Bng H, ông H đã chuyển khoản đặt cọc cho ông B
và anh C số tiền 100.000.000 đồng vào số tài khoản 64610000297942 của ông B thuộc
Ngân hàng Đầu tư và pht triển Việt Nam.
Từ những phân tích và nhận định nêu trên Hội đồng xét xử căn c vào các Điều
Điều 116, Điều 117, Điều 119, Điều 274, Điều 275, Điều 288, Điều 328 và Điều 401
Bộ luật dân sự năm 2015 để chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
ông Lê Nguyn Bng H. Buộc ông Hoàng Anh B và anh Hoàng Anh C phải có trch
nhiệm liên đới hoàn trả cho ông Lê Nguyn Bng H toàn bộ số tiền nhận cọc bn sầu
riêng là 100.000.000 đồng và tiền phạt cọc 300.000.000 đồng. Tng cộng 400.000.000
đồng (Bốn trăm triệu đồng), là hoàn toàn thỏa đng, đng theo quy định của pháp luật.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Lê Nguyn Bng H là bà
V Thị Thu H tự nguyện xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền phạt cọc
600.000.000 đồng. Căn c vào Điều 217, khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tng dân sự.
Hội đồng xét xử đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với số tiền
phạt cọc 600.000.000 đồng. Nguyên đơn ông Lê Nguyn Bng H được quyền khởi
kiện lại đối với số tiền phạt cọc 600.000.000 đồng theo quy định của php luật.
[5] Về n phí: Cc đương sự phải chịu tiền n phí dân sự sơ thẩm theo quy định
của php luật.
8
[6] Về chi phí tố tng: Căn c vào cc Điều 159, Điều 160, Điều 161 và khoản
1 Điều 162 Bộ luật tố tng dân sự. Do một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
ông Lê Nguyn Bng H được chấp nhận nên buộc bị đơn ông Hoàng Anh B và anh
Hoàng Anh C phải chịu 5.860.000 đồng (Năm triệu, tm trăm su mươi nghìn đồng)
tiền chi phí trưng cầu gim định chữ viết, chữ ký. Vì vậy, buộc bị đơn ông Hoàng Anh
B và anh Hoàng Anh C phải hoàn trả lại cho nguyên đơn ông Lê Nguyn Bng H
5.860.000 đồng tiền chi phí trưng cầu gim định chữ viết, chữ ký mà bà V Thị Thu
H là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đã nộp.
Xét quan điểm và đề nghị của đại diện Viện kiểm st nhân dân huyện Krông
Pắc, tỉnh Đắk Lắk tại phiên tòa là có căn c, đng php luật nên Hội đồng xét xử chấp
nhận toàn bộ quan điểm của Viện kiểm st.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn c vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 184, Điều 195, Điều 203, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều
228, Điều 233 và Điều 235 Bộ luật tố tng dân sự năm 2015.
- Căn c vào cc Điều 116, Điều 117, Điều 119, Điều 274, Điều 275, Điều 288,
Điều 328 và Điều 401 Bộ luật dân sự năm 2015.
Tuyên xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê
Nguyn Bng H.
Buộc ông Hoàng Anh B và anh Hoàng Anh C phải có trch nhiệm liên đới hoàn
trả cho ông Lê Nguyn Bng H toàn bộ số tiền nhận cọc bn sầu riêng là 100.000.000
đồng và tiền phạt cọc 300.000.000 đồng. Tng cộng là 400.000.000 đồng (Bốn trăm
triệu đồng).
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Nguyn Bng H
đối với số tiền phạt cọc 600.000.000 đồng (Su trăm triệu đồng).
Nguyên đơn ông Lê Nguyn Bng H được quyền khởi kiện lại đối với số tiền
phạt cọc 600.000.000 đồng theo quy định của php luật.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành n của người được thi hành n cho đến khi
thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành n theo mc lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự
năm 2015.
Về án phí: Căn c Điều 147 Bộ luật tố tng dân sự; Điều 26, Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v Quốc Hội
về mc thu, min, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dng án phí và lệ phí Tòa án.
Buộc ông Hoàng Anh B và anh Hoàng Anh C phải chịu 20.000.000 đồng (Hai
mươi triệu đồng) tiền n phí dân sự sơ thẩm, theo mc tính: (400.000.000 đồng x 5%
= 20.000.000 đồng).
- Về chi phí tố tng: Căn c vào cc Điều 159, Điều 160, Điều 161 và khoản 1
Điều 162 Bộ luật tố tng dân sự. Do một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông
9
Lê Nguyn Bng H được chấp nhận nên buộc bị đơn ông Hoàng Anh B và anh Hoàng
Anh C phải chịu 5.860.000 đồng (Năm triệu, tm trăm su mươi nghìn đồng) tiền chi
phí trưng cầu gim định chữ viết, chữ ký. Vì vậy, buộc bị đơn ông Hoàng Anh B và
anh Hoàng Anh C phải hoàn trả lại cho nguyên đơn ông Lê Nguyn Bng H 5.860.000
đồng tiền chi phí trưng cầu gim định chữ viết, chữ ký mà bà V Thị Thu H là người
đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đã nộp.
- Về quyền khng co:
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (có mặt tại phiên tòa) được quyền
khng co bản n trong thời Bn 15 ngày kể từ ngày tuyên n.
Nguyên đơn, bị đơn (vắng mặt tại phiên tòa) được quyền khng co bản n
trong thời Bn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản n hoặc bản n được niêm yết hợp
lệ theo quy định của php luật.
“Trường hợp bản n được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành n theo quy định tại cc Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân
sự. Thời hiệu thi hành n được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án
dân sự”.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk
- VKSND tỉnh Đắk Lắk
- VKSND huyện Krông Pắc
- Chi cc THADS huyện Krông Pắc
- Cc đương sự
- Lưu hồ sơ, VP.
Phạm Hồng Trường
Tải về
Bản án số 89/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 89/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 08/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm