Bản án số 186/2025/DS-PT ngày 09/04/2025 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 186/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 186/2025/DS-PT ngày 09/04/2025 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 186/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trần Thị Thu H - Hồ Thị Kim Y Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH TÂY NINH
Bn án s: 186/2025/DS-PT
Ngày 09-4-2025
V/v Tranh chp hợp đồng đặt cc
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH TÂY NINH
Thành phn Hội đng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Võ Th Hng Mai.
Các Thm phán: Bà Phm Ngc Giàu;
Bà Phm Th Hng Vân.
- Thư ký phiên tòa: Qunh Anh, Thư ký Tòa án nhân dân tnh Tây
Ninh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Tây Ninh tham gia phiên tòa:
Ông Bùi Quc Vit, Kim sát viên.
Ngày 09 tháng 4 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Tây Ninh xét
x phúc thm công khai v án dân s th s: 767/2024/TLPT-DS ngày 11
tháng 12 năm 2024, v việc “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”;
Do Bn án dân s thẩm s: 289/2024/DS-ST ngày 02 tháng 10 năm
2024 ca Toà án nhân dân huyn Gò Du, tnh Tây Ninh b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 111/2024/QĐ-PT
ngày 28 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Trần Thị Thu H, sinh năm 1966; trú tại: A, đường
T, phường A, quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền H: Phạm Thị Thúy A, sinh năm
1988; trú tại: Ấp B, C, huyện D, tỉnh Tây Ninh (Theo văn bản ủy quyền
ngày 10-3-2023).
2. Bị đơn:
2.1. Hồ Thị Kim Y, sinh năm 1982 ông Huỳnh Tiến T, sinh năm
1984; cư trú tại: Ấp X, xã P, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
2.2. Ông Nguyễn Thanh L, sinh năm 1986; trú tại: Ấp B, L, huyện
L, tỉnh Đồng Nai; tạm trú: Ấp X, xã H, huyện G, tỉnh Tây Ninh.
2
2.3. Nguyễn Thị Cẩm T1, sinh năm 1990; trú tại: Ấp X, H,
huyện G, tỉnh Tây Ninh.
3. Người kháng cáo: Nguyên đơn.
Tất cả các đương sự đều vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 29-5-2024 và lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án, nguyên đơn và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 22/6/2022, thông qua sự giới thiệu của anh Nguyễn Trường K,
Trần Thị Thu H thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ chồng
Hồ Thị Kim Y và ông Huỳnh Tiến T đối với phần đất có diện tích ngang 21m
x dài 53m, thuộc một phần trong diện tích 1964,5 m
2
của thửa 499, tờ bản đồ số
55, tọa lạc tại ấp R, T, huyện G, tỉnh Tây Ninh theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số DG 520658 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh T cấp ngày
20/5/2022, với giá chuyển nhượng 1.150.000.000 đồng. Hai bên kết Hợp
đồng đặt cọc đề ngày 22/6/2022, thời hạn đặt cọc từ ngày 22/6/2022 đến ngày
22/7/2022; nếu quá thời hạn đặt cọc mà bà Y, ông T không bán, chuyển nhượng
thì phải bồi thường gấp 02 lần số tiền đã đặt cọc. Có sự chứng kiến của ông K và
vợ chồng ông Nguyễn Thanh L Nguyễn Thị Cẩm T1. Do H không
mang theo tiền mặt nên Y chỉ định H chuyển khoản tiền đặt cọc
200.000.000 đồng đến số tài khoản của Nguyễn Thị Cẩm T1, cụ thể H
dùng tài khoản 5456868 của Ngân hàng Á (A1) chuyển khoản đến tài khoản
0701000459443 mang tên Nguyễn Thị Cẩm T1 của Ngân hàng TMCP N (V) số
tiền 200.000.000 đồng với nội dung “C.HUONG CỌC TIEN”. Sau khi hợp
đồng đặt cọc xong, trong quá trình nói chuyện, khi thấy H vẫn còn băn
khoăn, lo ngại việc tách thửa đất chuyển nhượng không được thì ông Nguyễn
Thanh L người được Y giao thực hiện việc tách thửa đất chuyển nhượng,
đã đứng ra cam kết với nội dung Từ ngày 22/6/2022 22/7/2022, nếu không
công chứng chuyển nhượng được thì anh L phải đền gấp 2 lần cho H”. Thấy
ông L cam kết chắc chắn như vậy cùng với sự yêu cầu của Y nên bà H đã tin
tưởng chuyển khoản tiếp số tiền đặt cọc 300.000.000 đồng cũng đến số tài
khoản của T1 nêu trên để đưa tiền cho vợ chồng Y với nội dung
“C.HUONG CỌC TIEN”. Số tiền 300.000.000 đồng là để thực hiện hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ chồng Y. Từ trước khi hp
đồng đặt cọc thì H vợ chồng ông L không quen biết nhau trước nên
cũng không bất kỳ giao dịch làm ăn nào; nhờ thông qua sự giới thiệu, môi
giới của anh K thì H mới biết được vợ chồng bà Y vchồng ông L. Cho
nên số tiền H đã chuyển khoản không phải một giao dịch nào khác giữa H
vợ chồng ông L. số tiền 300.000.000 đồng chuyển khoản sau cũng tiền
cọc mua bán đất nên bà H đã ghi rõ nội dung chuyển khoản là “C.HUONG CỌC
TIEN” giống như lần chuyển khoản 200.000.000 đồng trước.
3
Vợ chồng Y vợ chồng ông L quan hệ giao dịch với nhau từ trước
nên sau khi nhận được số tiền 300.000.000 đồng thì họ cùng nhau sử dụng như
thế nào thì việc riêng của họ. Vợ chồng Y đã ch định H chuyển khoản
đến số tài khoản của T1 rồi nay lại nại ra do mình không biết số tiền đó
không sở. Do đó, vợ chồng Y và vợ chồng ông L phải nghĩa vụ liên
đới trả lại cho H s tiền 300.000.000 đồng này. Đối với số tiền cọc
200.000.000 đồng đã được giải quyết bằng bản án khác có hiệu lực pháp luật.
Bị đơn Hồ Thị Kim Y trình bày: Trước đây, vợ chồng Nguyễn
Thanh L bà Nguyễn Thị Cẩm T1 đến giới thiệu Trần Thị Thu H mua đất
của vợ chồng bà. H mua phần đất có diện tích 21m x dài 53m, thuộc thửa đất
số 499, tờ bản đồ số 55, tọa lạc tại ấp R, xã T, huyện G, tỉnh Tây Ninh. Bà H đặt
cọc trước cho vợ chồng số 200.000.000 đồng, hai bên lặp hợp đồng đặt
cọc ngày 22/6/2022. Sau khi làm hợp đặt cọc, H chuyển khoản cho T1 số
tiền 200.000.000 đồng, còn bà T1 đưa trực tiếp cho bà số tiền 170.000.000 đồng,
trừ 30.000.000 đồng hoa hồng giới thiệu. Sau đó, vợ chồng bà không bán cho bà
H nên đã chuyển lại cho H số tiền 370.000.000 đồng ttài khoản ngân
hàng A2 đến tài khoản ngân hàng A2 của bà H. H không đồng ý nên khởi
kiện vợ chồng về việc tranh chấp hợp đồng đặt cọc. Theo bản án ngày
144/2023/DS-ST ngày 26/9/2023 của TAND huyện Dầu bản án phúc
thẩm của TAND tỉnh Tây Ninh (không nhớ số bản án) đều buộc vợ chồng bà trả
thêm số tiền 30.000.000 đồng cho H. Hiện tại, vợ chồng đã trả xong số
tiền này cho bà H, không còn liên quan đến H. Đối với số tiền H chuyển
khoản cho T1 300.000.000 đồng, vợ chồng không biết T1 không
giao tiền và cũng nói gì cho vợ chồng bà biết. Do đó, vợ chồng bà không đồng ý
yêu cầu của H buộc chúng tôi liên đới cùng ông Nguyễn Thành L1
Nguyễn Thị Cẩm T1 trả số tiền 300.000.000 đồng.
Ông Huỳnh Tiến T trình bày: Ông thống nhất lời trình bày của bà Y.
Ông Nguyễn Thanh LNguyễn Thị Cẩm T1: Tòa án đã triệu tập hợp
lệ nhiều lần, nhưng vắng mặt không do, không cung cấp lời khai cho Toà
án.
Tại Bản án Dân sự thẩm số 289/2024/DS-ST ngày 02 tháng 10 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh quyết định:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Thị Thu H đối với
Hồ Thị Kim Y, ông Huỳnh Tiến T về việc trả số tiền 300.000.000 đồng.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Thị Thu H đối với bà Nguyễn
Thị Cẩm T1, ông Nguyễn Thanh L về việc đòi lại tài sản.
Buộc Nguyễn Thị Cẩm T1, ông Nguyễn Thanh L nghĩa vụ liên đới
trả cho Trần Thị Thu H số tiền 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng, T1
ông L mỗi người trả 150.000.000 (một trăm năm mươi triệu) đồng. Ghi nhận
H không yêu cầu tính lãi.
4
Ngoài ra án thẩm còn tuyên về án phí quyền kháng cáo theo luật
định.
Ngày 11-10-2024, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn kháng
cáo yêu cầu cấp phúc thẩm xét xử sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh tham gia
phiên tòa:
+ Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư phiên tòa kể tkhi thụ vụ án cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng quy định pháp luật. Việc chấp hành
pháp luật của người tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định pháp luật.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của
nguyên đơn; căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự, giữ nguyên
bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem xét tại
phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn bị đơn Y, ông T đơn
yêu cầu xét xử vắng mặt; bà T1 và ông L đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai nhưng vắng mặt không do, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 238 của
Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt tất cả các đương sự.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn, thấy rằng:
Đối với hợp đồng đặc cọc ký kết ngày 22/6/2022 giữa bà H và bà Y thì bà
H đã khởi kiện giải quyết, theo đó, Y, ông T phải trả lại tiền cọc cho H
170.000.000 đồng (đã trừ 30.000.000 đồng tiền hoa hồng cho người môi giới),
H rút yêu cầu khởi kiện đối với vợ chồng Y về việc tranh chấp số tiền
300.000.000 đồng mà bà H cho rằng đã đặt cọc thêm cho bà Y, ông T. Nay bà H
tiếp tục khởi kiện Y, ông T yêu cầu phải nghĩa vụ liên đới cùng ông L
T1 trả cho số tiền này nhưng Y ông T không thừa nhận biết việc thoả
thuận giữa H với vợ chồng T1, ông L, cũng không thừa nhận nhận số
tiền 300.000.000 đồng từ T1, ông L. H không đưa ra được chứng cứ nào
chứng minh số tiền 300.000.000 đồng có liên quan đến hợp đồng đặt cọc giữa bà
vợ chồng Y ông T, cũng không cung cấp được chứng cứ chứng minh bà
Y, ông T có nhận số tiền này từ ông L, bà T1. Cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của bà về việc buộc Y, ông T liên đới cùng bà T1, ông L trả số
tiền 300.000.000 đồng cho bà là có căn cứ, đúng pháp luật.
5
[3] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy không căn c
chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây
Ninh đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm là có căn cứ.
[4] Án phí: H phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại
Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, không bị
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Không chấp nhận kháng cáo của Trần Thị Thu H, giữ nguyên bản án
sơ thẩm;
Căn cứ vào các Điều 166, 328 của Bộ luật dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí lệ pTòa
án.
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Thị Thu H đối với
Hồ Thị Kim Y, ông Huỳnh Tiến T về việc trả số tiền 300.000.000 đồng.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Thu H đối với bà Nguyễn
Thị Cẩm T1, ông Nguyễn Thanh L về việc đòi lại tài sản.
Buộc Nguyễn Thị Cẩm T1, ông Nguyễn Thanh L nghĩa vụ liên đới
trả cho Trần Thị Thu H số tiền 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng, T1
ông L mỗi người trả 150.000.000 (một trăm năm mươi triệu) đồng. Ghi nhận
H không yêu cầu tính lãi.
Kể từ ngày bà Trần Thị Thu H có đơn yêu cầu thi hành án, nếu Nguyễn
Thị Cẩm T1, ông Nguyễn Thanh L chưa thanh toán số tiền nêu trên thì bà T1, ông
L còn phải chịu số tiền lãi trên số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự cho đến khi thanh toán xong.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
2.1. Nguyễn Thị Cẩm T1 phải chịu 7.500.000 (bảy triệu năm trăm
nghìn) đồng.
2.2. Ông Nguyễn Thanh L phải chịu 7.500.000 (bảy triệu năm trăm
nghìn) đồng.
2.3. Hoàn trả cho Trần Thị Thu H số tiền 7.500.000 (bảy triệu năm
trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí thẩm dân sự theo biên lai số 0014234
ngày 30-5-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.
6
3. Án phí dân sự phúc thẩm: Trần Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng,
được khấu trừ từ tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp 300.000 đồng tại biên lai
số 0014558 ngày 17-10-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu,
tỉnh Tây Ninh.
Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, không bị
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND. TTN;
- Phòng KTNV&THA. TATTN;
- TAND huyn Gò Du;
- Chi cc THADS huyn Gò Du;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Võ Th Hng Mai
Tải về
Bản án số 186/2025/DS-PT Bản án số 186/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 186/2025/DS-PT Bản án số 186/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất