Bản án số 78/2025/DS-PT ngày 16/04/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 78/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 78/2025/DS-PT ngày 16/04/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Nẵng
Số hiệu: 78/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Đinh Thị Kim B - Nguyễn L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGA VIỆT NAM
THÀNH PHĐÀ NẴNG Độc lập - Tdo - Hnh pc
Bản án s: 78/2025/DS-PT
Ny 16/4/2025
V/v Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Vũ Việt Dũng
Các Thẩm phán: Bà Trần Thị Bé
Bà Mai Vương Thảo
Thư ký phiên tòa: Bà Lại Thị Thanh Huyền - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Đà Nẵng.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng: Ông Nguyễn Văn Hưng -
Chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 204/2024/DSPT ngày 20 tháng 11 năm
2024 về việc: Tranh hợp đồng đặt cọc.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 116/2024/DS-ST ngày 24/9/2024 của Tòa án nhân
dân quận H, thành phố Đà Nẵng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 62/2025/QĐ-PT ngày 20 tháng 02 năm
2025 Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số: 124/2025/QĐ-PT ngày 17 tháng 3
năm 2025 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Đinh Thị Kim B - Sinh năm 1980 ông Nguyễn Quang T -
Sinh năm: 1976 - Cùng HKTT: Số 25 đường Tr, phường H, quận Th, thành phố Đà
Nẵng. Địa chỉ liên hệ: Số 125 đường B, phường Ch, quận Th, thành phố Đà Nẵng.
Pháp nhân được ủy quyền: Công ty Luật TNHH MTV L - Trụ sở: Số 125 đường
B, phường Ch, quận Th, thành phố Đà Nẵng. Người đại diện theo pháp luật: Ông Đinh
Văn Th.
Công ty Luật TNHH MTV L ủy quyền tham gia tố tụng cho: Ông Nguyễn Tiến
T - sinh năm 1989; Nguyễn Thị Bảo Tr - sinh năm 1998; Ông Ngô Văn Tiến H -
2
sinh năm 1998 - Cùng địa chỉ: 125 đường B, phường Ch, quận Th, thành phố Đà Nẵng.
(Bà Trâm và ông Hoàng có mặt)
* Bị đơn: Nguyễn Thị Thùy D - Sinh năm: 1969 ông Nguyễn L - sinh
năm: 1966 - Cùng địa chỉ: Số 136 đường L, phường H, quận H, thành phố Đà Nẵng -
Hiện trú tại: Số 243/1 đường Trần Hưng Đ, phường Đ, thị Đ, tỉnh Quảng Nam.
Nguyễn Thị Thùy D ủy quyền cho ông Nguyễn L tham gia tố tụng tại phiên tòa. (Ông
L có mặt).
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng TMCP V - Chi nhánh Đà
Nẵng - Phòng giao dịch Hùng Vương - Địa chỉ: Số 158 đường H, quận H, thành phố
Đà Nẵng. (Vắng mặt)
* Người làm chứng: Ông Đặng Duy H - Công chứng viên Văn phòng công
chứng Đặng Duy Hùngùng. (Vắng mặt)
- Người kháng cáo: Đinh Thị Kim B ông Nguyễn Quang T, là Nguyên
đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm thì nội dung vụ án như sau:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 22/9/2023 và các Biên bản hòa giải nguyên đơn
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Bảo Tr trình bày:
Ngày 17/8/2023, bà Đinh Thị Kim B và ông Nguyễn Quang T đã thỏa thuận với
Nguyễn Thị Thùy D để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhà tại thửa
đất số 244, tờ bản đồ số 12, địa chỉ 136 L, phường H, quận H, thành phố Đà Nẵng với
giá tiền 9.450.000.000 đồng (Chín tỷ, bốn trăm năm mươi triệu đồng). Theo đó, đại
diện bên mua là bà B đã giao và bà D đã nhận số tiền 600.000.000 đồng theo hình thức
chuyển khoản để đặt cọc nhằm đảm bảo việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhà
tại thửa đất nêu trên theo Hợp đồng mua bán đất đặt cọc tiền giao kết ngày
17/8/2023.
Đến ngày 15/9/2023 theo thoả thuận, các bên đến tổ chức hành nghề công chứng
Đặng Duy H để thực hiện công chứng hợp đồng như đã hẹn. Tại thời điểm công chứng,
do có công việc đột xuất nên bà Đinh Thị Kim Bông Nguyễn Quang T đã uỷ quyền
cho đại diện của mình Công ty Luật TNHH MTV L để thay mặt mình giao kết hợp
đồng chuyển nhượng với ông Nguyễn L Nguyễn Thị Thuỳ D thông qua Hợp
đồng uỷ quyền công chứng số 1714 quyển số 09/2023 TP/CC -SCC/HĐGD ngày
07/09/2023.
Theo đúng lịch hẹn tại Văn phòng công chứng Đặng Duy Hùng, phía đại diện
theo uỷ quyền của Đinh Thị Kim B ông Nguyễn Quang T đã xuất trình đầy đủ
3
các tài liệu theo yêu cầu của công chứng viên để tiến hành thủ tục công chứng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nhà theo giao kết. Tuy nhiên, đến hết ngày 15/9/2023
phía bà Nguyễn Thị Thuỳ D ông Nguyễn L không xuất trình được bản chính giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất do đang thế chấp tại ngân hàng Thương mại cổ phần
Việt Nam Thương Tín nên công chứng viên từ chối công chứng do không đủ điều kiện
công chứng.
bà B, ông T đã nhiều lần trao đổi với Nguyễn Thị Thuỳ D và ông Nguyễn L để
thoả thuận giải quyết việc này nhưng không thành. Do đó, để bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của mình, ông Nguyễn Quang T bà Đinh Thị Kim B khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết những yêu cầu sau: Buộc Nguyễn Thị Thuỳ D ông Nguyễn L
thực hiện nghĩa vthanh toán cho bà Đinh Thị Kim B ông Nguyễn Quang T số tiền
1.200.000.000 (Một tỷ hai trăm triệu đồng). Trong đó: Số tiền đặt cọc 600.000.000
đồng; Số tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng đặt cọc: 600.000.000 đồng.
* Tại các Biên bản hòa giải, bị đơn - ông Nguyễn L Nguyễn Thị Thùy D
thống nhất trình bày như sau:
Ông Nguyễn L và bà Nguyễn Thị Thùy D không đồng ý với nội dung khởi kiện
của nguyên đơn. Vào ngày 15/8/2023 D đã gửi bản ảnh Văn bản của UBND quận
Hải Châu xác định tính pháp của nhà đất cho B, ông T. Nếu xét về tính vi
phạm t bà B ông T tự ý dừng việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhà
vi phạm hợp đồng chứ không phải bị đơn. Tuy nhiên, hiện nay Ông L, D vẫn
thiện chí mong muốn các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền s
dụng đất và quyền sở hữu nhà ở nêu trên.
Tại phiên tòa,
* Ông Đinh Văn Th - đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu
cầu khởi kiện, yêu cầu Tòa án buộc bà Nguyễn Thị Thuỳ D và ông Nguyễn L thực hiện
nghĩa vụ thanh toán cho Đinh Thị Kim B và ông Nguyễn Quang T số tiền
1.200.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm triệu đồng). Trong đó: Số tiền đặt cọc
600.000.000 đồng; Số tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng đặt cọc: 600.000.000
đồng.
* Bị đơn - bà Nguyễn Thị Thùy D và ông Nguyễn L thống nhất trình bày:
Ông Nguyễn Quang T Đinh Thị Kim B tự ý đơn phương dừng việc kết
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tại địa chỉ 136 L,
quận H, thành phố Đà Nẵng với do chúng tôi không xuất trình được Giấy chứng
nhận quyền sdụng đất bản gốc không sở. Bởi lẽ, nhà đất nêu trên đang
được chúng tôi thế chấp cho Ngân hàng TMCP V - Chi nhánh Đà Nẵng - Phòng giao
dịch Hùng Vương. Trước khi Hợp đồng đặt cọc, chúng tôi cũng đã chuyển file ảnh
4
Hợp đồng tín dụng cho bà B ông T cùng với hình ảnh Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, văn bản ca UBND quận Hải Châu về tính pháp của tài sản chuyển
nhượng. Như vậy, B ông T hoàn toàn biết tính pháp lý của tài sản chuyển
nhượng biết tài sản đó đang i sản thế chấp tại Ngân hàng nhưng vẫn đặt cọc để
tiến đến việc chuyển nhượng. Sau khi đặt cọc đến ngày 19/8/2023, ông Nguyễn Quang
T Đinh Thị B liên hệ trực tiếp với chúng tôi để yêu cầu chúng tôi trả lại tiền
cọc lý do theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ghi nhận
mục đích sử dụng chung nhưng không được chúng tôi đồng ý. Sau đó, ông T B
làm Đơn tố cáo chúng tôi tới Cơ quan điều tra Công an thành phố Đà Nẵng vì cho rằng
chúng tôi lừa đảo. Quá trình giải quyết, quan điều tra Công an thành phố Đà Nẵng
kết luận vụ việc không dấu hiệu tội phạm nên hướng dẫn các bên khởi kiện tại Tòa
án có thẩm quyền. Tại thời điểm các bên đến Phòng công chứng Đặng Duy H để ký kết
Hợp đồng chuyển nhượng, chúng tôi đã mang theo đủ số tiền thanh toán khoản ncho
Ngân hàng TMCP V để thực hiện việc giải chấp ngay sau khi kết hợp đồng chuyển
nhượng sự chứng kiến của đại diện ngân hàng Công chứng viên (Tôi có yêu cầu
Văn phòng Thừa phát lại Hải Châu lập Vi bằng số 99/2023/VB-TPLHC ngày
08/11/2023 ghi lại hình ảnh tin nhắn trên ứng dụng Zalo giữa D B để làm
bằng chứng đã giao nộp cho Tòa án). Tuy nhiên, người đại diện của ông T, B
không đồng ý kết đơn phương tự ý dừng việc kết chuyển nhượng. Như vậy,
ông Nguyễn Quang T Đinh Thị Kim B người lỗi dẫn đến việc không thực
hiện được việc kết hợp đồng chuyển nhượng đất và nhà nên phải chịu mất số tiền
600.000.000 đồng đã đặt cọc. Do vậy, chúng tôi không đồng ý với yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn.
Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Ngân hàng TMCP V đều vắng mặt và không ý kiến đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
* Người làm chứng - ông Đặng Duy H trình bày:
Vào ngày 15/9/2023, tôi nhận được yêu cầu công chứng về việc chuyển
nhượng quyền sdụng đất i sản gắn liền với đất giữa bên bán vợ chồng ông
Nguyễn Thị Thùy D, Nguyễn L bên mua vợ chồng Đinh Thị Kim B, Nguyễn
Quang T. Tại thời điểm tiếp nhận yêu cầu công chứng thì cả hai vợ chồng bên bán đều
mặt đầy đủ, riêng bên mua không có mặt đã ủy quyền cho Công ty Luật TNHH
MTV L do Ông Đinh Văn Th làm đại diện ký hợp đồng chuyển nhượng.
* Với nội dung vụ án như trên, tại bản án dân sự thẩm số 116/2024/DS-ST
ngày 24/9/2024 của Tòa án nhân dân quận H, thành phố Đà Nẵng đã quyết định:
5
- Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39,
điểm e Khoản 1 Điều 138; Điều 147, 266, 271 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015;
- Căn cứ vào Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30.12.2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, nộp, miễn, giảm, quản sử dụng án
phí và lệ phí a án.
Xử:
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện về việc Tranh chấp hợp đồng
đặt cọc” của bà Đinh Thị Kim B và ông Nguyễn Quang T đối với bà Nguyễn Thị Thùy
D và ông Nguyễn L.
2. Về án phí: Buộc Đinh Thị Kim Bông Nguyễn Quang T phải chịu án phí
dân sự thẩm 48.000.000 đồng, được trừ đi stiền tạm ứng án pB, ông T đã
nộp 24.000.000 đồng theo Biên lai thu số 0001288 ngày 18/10/2023 của Chi cục Thi
hành án dân sự quận H, thành phố Đà Nẵng. Đinh Thị Kim B ông Nguyễn
Quang T còn phải nộp 24.000.000 đồng.
3. Hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời “Cấm xuất cảnh đối với người nghĩa
vụ”quy định tại khoản 13 Điều 114 Bộ luật tố tụng dân sự đã được Tòa án nhân dân
quận H, thành phố Đà Nẵng áp dụng tại Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cẩm tạm
thời số 05/2023/QĐ-BPKCTT ngày 28/12/2023 đối với ông Nguyễn L và Quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 05/2024/QĐ-BPKCTT ngày 11/3/2024 đối với
Nguyễn Thị Thùy D trong vụ án “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về quyền kháng cáo nghĩa vụ thi hành án
của các đương sự.
* Sau khi xét xử thẩm Nguyên đơn Đinh Thị Kim B ông Nguyễn
Quang T có đơn kháng cáo đề nghị sửa bản án thẩm theo hướng chấp nhận u cầu
khởi kiện của Nguyên đơn tiếp tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với
Nguyễn Thị Thùy D và ông Nguyễn L.
* Tại phiên tòa thẩm Người đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn giữ
nguyên nội dung kháng cáo.
* Cũng tại phiên tòa phúc thẩm, Đại diện Viện kiểm sát thành phố Đà Nẵng phát
biểu về việc giải quyết vụ án như sau:
+ Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
ở giai đoạn phúc thẩm là đảm bảo các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
6
+ Về quan điểm giải quyết: Căn cứ vào khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Chấp nhận một phần kháng cáo của Đinh Thị Kim B ông Nguyễn Quang T
sửa bản án dân sự sơ thẩm số số 116/2024/DS-ST ngày 24/9/2024 của Tòa án nhân dân
quận H, thành phố Đà Nẵng theo hướng buộc Nguyễn Thị Thùy D và ông Nguyễn L
phải trả cho Đinh Thị Kim B ông Nguyễn Quang T số tiền đặt cọc
600.000.000 đng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi Đại diện Viện kiểm
sát phát biểu ý kiến, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về thủ tục t tụng:
[1] Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai Ngân
hàng TMCP V đến tham gia t tng tại phiên toà nhưng Ngân hàng TMCP V vẫn vng
mặt không lý do nên HĐXX căn c Điu 296 B lut t tng dân s đ xét x vng
mt Ngân hàng TMCP V.
* Về nội dung:
Tại phiên tòa phúc thẩm, Người đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn giữ
nguyên nội dung kháng cáo đề nghị sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của Nguyên đơn tiếp tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với
Nguyễn Thị Thùy D và ông Nguyễn L. Xét kháng cáo của Nguyên đơn thì thấy:
[2] Đối với yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Quang T Đinh Thị Kim B
về việc yêu cầu Nguyễn Thị Thùy D ông Nguyễn L phải trả số tiền đặt cọc
600.000.000 đng và phạt cọc 600.000.000 đồng:
[2.1] Ngày 17/8/2023 Nguyễn Thị Thùy D đại diện Bên bán bà Đinh
Thị Kim B đại diện Bên mua Hợp đồng mua bán đất đặt cọc tiền. Theo hợp
đồng thì Đinh Thị Kim B đặt cọc cho Nguyễn Thị Thùy D số tiền 600.000.000
đồng để nhận chuyển nhượng nhà đất tại 136 L, phường H, quận H, thành phố Đà
Nẵng thuộc quyền sở hữu sử dụng của ông Nguyễn L Nguyễn Thị Thùy D
theo Giấy chứng nhận sBK 985109 cấp ngày 16/5/2012. Thửa đất này đang được
Nguyễn Thị Thùy D ông Nguyễn L thế chấp tại Ngân hàng TMCP V - Chi nhánh
Đà Nẵng - Phòng giao dịch Hùng Vương địa chỉ số 158 đường H, phường H, quận
H, thành phố Đà Nẵng. Theo thoả thuận thì vào ngày ngày 15/9/2023 theo thỏa thuận,
các bên đến Văn phòng công chứng Đặng Duy Hùng để thực hiện công chứng hợp
đồng chuyển nhượng nhà và đất nêu trên.
7
[2.2] Ngày 15/9/2023 theo thỏa thuận, các bên đến Văn phòng công chứng Đặng
Duy Hùng để thực hiện công chứng hợp đồng như đã hẹn. Tại thời điểm công chứng,
bà B và ông T đã ủy quyền cho đại diện của mình Công ty Luật TNHH MTV L để thay
mặt mình giao kết hợp đồng chuyển nhượng với ông Nguyễn L D. Theo đúng
lịch hẹn tại Văn phòng ng chứng Đặng Duy Hùng, phía đại diện theo uỷ quyền của
ông T B đã xuất trình đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu của công chứng viên để
tiến hành thủ tục công chứng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhà ở theo giao kết.
Tuy nhiên, đến hết ngày 15/9/2023 phía Ông L D không xuất trình được bản
chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do đang thế chấp tại Ngân hàng TMCP V
nên Công chứng viên từ chối công chứng do không đủ điều kiện công chứng.
[2.3] Khoản 5 Điều 321 của Bộ luật dân sự năm 2015 về Quyền của bên thế chấp
quy định: “Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân
chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc
theo quy đnh của luật”.
Cũng theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông liên tịch số 16/2014/TTLT-
BTP-BTNMT-NHNN ngày 6/6/2014 của Bộ pháp, Bộ Tài nguyên Môi trường,
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số vấn đề vxử tài sản bảo đảm, việc chuyển
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản được thực hiện đồng thời với việc xóa đăng ký
giao dịch bảo đảm như sau:
a) Trong trường hợp văn bản đồng ý của bên nhận bảo đảm thì bên bảo đảm
quyền yêu cầu công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch chuyển quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản trước khi xóa đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tài sản đó.
b) Hsơ đề nghị chỉnh biến động về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản bảo
đảm được nộp đồng thời với hồ yêu cầu xóa đăng ký giao dịch bảo đảm để quan
thẩm quyền đăng thực hiện việc chỉnh biến động đồng thời với xóa đăng
giao dịch bảo đảm theo thủ tục do pháp luật quy định.
Như vậy, việc Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
không công chứng được do D Ông L không cung cấp được bản chính Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, chưa được xóa thế chấp không văn bản đồng ý
xóa thế chấp của ngân hàng nên bà D Ông L có một phần lỗi dẫn đến việc Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất không tiến hành công chứng
được.
Đối với ông T B khi kết Hợp đồng đặt cọc cũng biết giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đang thế chấp Ngân hàng không văn bản đồng ý của
Ngân hàng nhưng vẫn hợp đồng đặt cọc nên Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở
8
hữu nvà quyền sử dụng đất không tiến hành công chứng được cũng một phần lỗi
của ông T bà B.
Như đã phân tích trên, việc các bên không tiến hành kết được Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sdụng đất do lỗi của hai bên, các bên lỗi ngang nhau
trong việc giao kết hợp đồng. Do đó, sở chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện
của ông T, B về việc yêu cầuD, Ông L hoàn trả số tiền đặt cọc 600.000.000
đồng, không chấp nhận yêu cầu của ông T, B về số tiền bồi thường do vi phạm hợp
đồng là 600.000.000 đồng.
[3] Đối với Quyết định về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời “Cấm xuất
cảnh đối với người có nghĩa vụ” đối với ông Nguyễn L và bà Nguyễn Thị Thùy D:
Như đã nhận định trên thì HĐXX buộc bà D, Ông L có nghĩa vụ hoàn trả cho ông
T, B số tiền đặt cọc 600.000.000 đồng nên cần tiếp tục duy trì Quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 05/2023/QĐ-BPKCTT ngày 28/12/2023 về việc
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời “Cấm xuất cảnh đối với người nghĩa vụ” đối
với ông Nguyễn L, sinh năm 1966 và Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
số 05/2024/QĐ-BPKCTT ngày 11/3/2024 về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
“Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ” đối với bà Nguyễn Thị Thùy D, sinh năm:
1969 của Tòa án nhân dân quận H, thành phố Đà Nẵng.
Từ những phân tích trên, HĐXX thấy cần chấp nhận một phần kháng cáo của ông
Nguyễn Quang T Đinh Thị Kim B sửa Bản án thẩm số 116/2024/DS-ST
ngày 24/9/2024 của Tòa án nhân dân quận H, thành phố Đà Nẵng theo hướng buộc ông
Nguyễn L và bà Nguyễn Thị Thùy D phải trả cho ông Nguyễn Quang T và bà Đinh Thị
Kim B số tiền đặt cọc 600.000.000 đồng tiếp tục duy trì 02 (hai) Quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với ông Nguyễn L Nguyễn Thị Thùy D
như lời đề nghi của Đại diện viện kiểm sát tại phiên toà.
[4] Về án phí:
[4.1] Về án phí dân sự thẩm: Do buộc ông Nguyễn L và bà Nguyễn Thị Thùy
D phải trả cho ông Nguyễn Quang T Đinh Thị Kim B số tiền đặt cọc là
600.000.000 đồng nên ông Nguyễn L bà Nguyễn Thị Thùy D phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm là 20.000.000 đồng + (200.000.000 đồng x 4%) = 28.000.000 đồng.
- Do không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện về việc phạt cọc với số tiền
600.000.000 đồng nên ông Nguyễn Quang T Đinh Thị Kim B phải chịu án phí
dân sthẩm là 28.000.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông
Nguyễn Quang T Đinh Thị Kim B đã nộp 24.000.000 đồng theo Biên lai thu
số 0001288 ngày 18/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự quận H, thành phố Đà
9
Nẵng. Đinh Thị Kim B ông Nguyễn Quang T còn phải nộp tiếp số tiền
4.000.000 đồng.
[4.2] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do chấp nhận một phần kháng cáo nên
Đinh Thị Kim B ông Nguyễn Quang T không phải chịu án phí n s phúc thẩm.
Hoàn tr cho bà Đinh Thị Kim B ông Nguyễn Quang T số tiền tạm ứng án phí đã
nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0004518 ngày 14/10/2024 tại Chi cục Thi
hành án dân sự quận H, thành phố Đà Nẵng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 2 Điều 296 khoản 2 Điều 308 của Bộ luật dân sự;
- Căn cứ vào Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc Hội về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản và sdụng án phí lphí Tòa
án.
Chấp nhận một phần kháng cáo của Đinh Thị Kim B ông Nguyễn Quang
T. Sửa Bản án sơ thẩm s 116/2024/DS-ST ngày 24/9/2024 của Tòa án nhân dân quận
H, thành phố Đà Nẵng.
Xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện về việc Tranh chấp hợp đồng đặt
cọc” của bà Đinh Thị Kim B ông Nguyễn Quang T đối với Nguyễn Thị Thùy D
và ông Nguyễn L.
Buộc Nguyễn Thị Thùy D ông Nguyễn L phải trả cho Đinh Thị Kim B
và ông Nguyễn Quang T số tiền đặt cọc là 600.000.000 đồng. (Sáu trăm triệu đồng).
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện về việc buộc Nguyễn Thị
Thùy D ông Nguyễn L phải trả cho bà Đinh Thị Kim B ông Nguyễn Quang T số
tiền phạt cọc là 600.000.000 đồng. (Sáu trăm triệu đồng).
3. Về án phí:
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Án phí dân sự thẩm ông Nguyễn L Nguyễn
Thị Thùy D phải chịu là 28.000.000 đồng.
+ Án phí n sự sơ thẩm ông Nguyễn Quang T Đinh Thị Kim B phải chịu
28.000.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông Nguyễn Quang T
Đinh Thị Kim B đã nộp 24.000.000 đồng theo Biên lai thu s0001288 ngày
18/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự quận H, thành phố Đà Nẵng. Đinh Thị
Kim B và ông Nguyễn Quang T còn phải nộp tiếp số tiền là 4.000.000 đồng.
10
- Về án phí dân sphúc thẩm: Án phí dân sự phúc thẩm Đinh Thị Kim B
ông Nguyễn Quang T không phải chịu. Hn trcho Đinh Thị Kim B và ông Nguyễn
Quang T stiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0004518 ngày
14/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận H, thành phố Đà Nẵng.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hánh án theo quy
định tại Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án n sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND quận Hải Châu;
- Chi cục THADS quận Hải Châu;
- VKSND TP. Đà Nẵng;
- Lưu: Hvụ án (1b), Tổ nghiệp vụ
- Văn phòng (1b).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký và đóng dấu)
Vũ Việt Dũng
Tải về
Bản án số 78/2025/DS-PT Bản án số 78/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 78/2025/DS-PT Bản án số 78/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất