Bản án số 141/2025/DS-PT ngày 10/04/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 141/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 141/2025/DS-PT ngày 10/04/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 141/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc giữa nguyên đơn Bà Nguyễn Thị T với bị đơn Ông Phạm A , bà Nguyễn Thị L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐẮK LẮK Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 141/2025/DS-PT
Ngày: 10- 4- 2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng đặt cc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Bùi Quốc
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Thu Trang
Nguyễn Thị My My
- Thư ký phiên toà: Bà Thị Hồng Phúc - Thư ký Toà án nhân dân tỉnh
Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lk: Lương Thị Diệu Anh -
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 10 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 117/2025/TLPT-DS ngày 20
tháng 01 năm 2025 về việc: “Tranh chp hợp đồng đt cc”.
Do Bản án dân sự thẩm số: 34/2024/DSST ngày 13/11/2024 của Tòa
án nhân dân thuyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 158/2025/QĐ-PT
ngày 13 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T - sinh năm 1982.
Địa chỉ: Số 12 LQĐ, tổ dân phố 7, thị trấn BT, huyện KA, tỉnh Đắk Lắk,
có mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Nguyễn Thị T: Ông Phan
Ngọc N, có mặt.
Địa chỉ: Số 57 dường A5, thôn 1, CE, thành phố BMT, tỉnh Đắk Lắk.
1949.
- Bị đơn: Ông Phạm A (tên gọi khác Phạm văn A) - sinh năm 1949,
mặt;
Bà Nguyễn ThL - sinh năm 1949, có đơn xin xét xử vắng mặt.
Cùng địa chỉ: Thôn 4, xã BH, huyện KA, tỉnh Đắk Lắk.
2
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ông Phạm A: Bà Nguyễn Thị
Bích N - Trợ giúp viên pháp của Trung tâm Trợ giúp pháp Nhà nước tỉnh
Đắk Lắk, có mặt.
- Những người làm chứng:
+ Văn phng công chng Trn Thanh S.
Người đại diện ủy quyền: Ông Nguyễn Văn H;
Địa chỉ: Tổ dân phố 1, thị trấn BT, huyện KA, tỉnh Đắk Lắk, đơn xin
xét xử vắng mặt.
+ Ông Văn Đc C.
Địa chỉ: 61 Nguyễn Huệ, thị trấn BT, huyện KA, tỉnh Đắk Lắk, vắng mặt.
+ Ông Văn Đc D.
Địa chỉ: 31 Ngô Quyền, thị trấn BT, huyện KA, tỉnh Đắk Lắk, vắng mặt.
+ Ông Nguyễn Quang Quốc Đ.
Địa chỉ: 83 NH, thị trấn BT, huyện KA, tỉnh Đắk Lắk, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T trình bày:
Do nhu cu chuyển nhượng thửa đất số 27, tờ bản đồ số 03a, diện tích
4.030m
2
, đất tọa lạc tại xã BH, huyện KA, nên sau khi bàn bạc, thỏa thuận, vợ
chồng ông A đồng ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên cho T với giá
5.230.000.000đồng (Năm tỷ hai trăm ba mươi triệu đồng).
Vchồng ông A cam kết đất này đủ điều kiện chuyển nhượng, không
có tranh chấp, để thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, bà T đặt cọc cho vợ chồng
ông A số tiền 1.450.000.000đồng (Một tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng). Thời
hạn đặt cọc 50 ngày, ktừ ngày 04/4/2022 đến ngày 24/5/2022. Hết thời gian
đặt cọc, các bên đến Phng ng chng Trn Thanh S lập Hợp đồng chuyển
nhượng và bà T trả hết số tiền cn lại cho vợ chồng ông A.
Tuy nhiên, sau khi giao tiền đặt cọc, T phát hiện vợ chồng ông A gian
dối, đất ông chuyển nhượng cho T đang bị Nguyễn Thị B là chủ đất
liền kề tranh chấp, UBND BH tổ chc ha giải không thành bên bà B nộp
đơn khởi kiện tại Ta án được Ta án thụ giải quyết. V đất tranh chấp
a án đang giải quyết nên khi hết hạn hợp đồng đặt cọc, các bên không
được Văn phng Công chng Trn Thanh S chng thực, do đất đang tranh
chấp. Do đó, Hợp đồng đặt cọc giữa T với vchồng ông A nhằm thực hiện
việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị hiệu do vi phạm điều cấm của
pháp luật, hợp đồng không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên tại thời
điểm xác lập.
Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho mnh, Nguyễn Thị T khởi kiện
yêu cu Ta án giải quyết buộc vợ chồng ông A trả cho T số tiền
2.900.000.000 đồng, trong đó tiền đặt cọc 1.450.000.000 đồng tiền phạt
3
cọc 1.450.000.000 đồng. Tuy nhiên, ngày 09/5/2023 bà T rút yêu cu khởi kiện
về nội dung buộc ông A, L phải trả số tiền phạt cọc do vi phạm hợp đồng
1.450.000.000 đồng. Về ý kiến của vợ chồng ông A yêu cu T tiếp tục thực
hiện hợp đồng đặt cọc bà T không đồng ý.
* Đối với yêu cu phản tố của vợ chồng ông A đnghị Ta án giải quyết
nếu T không tiếp tục thực hiện Hợp đồng th buộc T phải bồi thường cho
ông những thiệt hại về cây trồng đã di dời, chặt phá, các tài sản bị hỏng
như hàng rào B40, đường bê tông, lấy đất đào ao số tiền 351.327.600 đồng bà
T không đồng ý v:
- Sau khi 2 bên hợp đồng đặt cọc, vợ chồng ông A chưa bàn giao thửa
đất cho T, T chưa trả tiền nên T chưa phát sinh quyền và nghĩa vụ đối
với thửa đất chuyển nhượng.
- Đối với việc chặt cây mlối đi th trước khi hợp đồng đặt cọc, T
và ông A thỏa thuận miệng với nhau vợ chồng ông A đồng ý mở lối đi từ trục lộ
chính xuống tới khu đất ruộng của T phía dưới sát đất vợ chồng ông A để
T mua đất với giá cao. T chịu chi phí thuê người mở rộng lối đi, ông A
nghĩa vụ xin phép cơ quan có thẩm quyền cho phép mở lối đi.
Sự thỏa thuận này được thể hiện Biên bản ha giải ngày 29/8/2019 do
UBND xã BH lập có sự thỏa thuận của ông Phạm A ông G đã thống nhất mở
đường liên xóm giữa ranh giới đất của ông Phạm A và ông Nguyễn Xuân G; khi
anh C, anh Đ đến phát dọn cây cối, làm đường, vợ chồng ông A người trực
tiếp chỉ dẫn để thực hiện; khi UBND xã BH đến lập biên bản vi phạm trong việc
tự ý mở đường đi trên đất nông nghiệp, ông A người biên bản vi phạm.
Sau đó, UBND BH ban hành Quyết định xử phạt hành chính ông A người
nộp phạt. Nên yêu cu phản tố của v chồng ông A về việc buộc T bồi
thường là không có căn c. T đề nghị Ta án không chấp nhận yêu cu phản
tố của ông A, bà L.
*B đơn c yêu cu phn t ông Phạm A, Nguyễn Thị L trình bày:
Về quá trnh thỏa thuận hợp đồng đặt cọc, số tiền nội dung trong
hợp đồng đặt cọc vợ chồng ông A, L thống nhất ý kiến với nguyên đơn
Nguyễn Thị T trnh bày trên.
Sau khi ký hợp đồng đặt cọc và nhận đy đủ số tiền đặt cọc, ngày
06/4/2022 bà T trao đổi với vợ chồng ông A xin tiếp quản diện tích đất chuyển
nhượng của vợ chồng ông A để thực hiện mở rộng đường, đào ao, cải tạo thì vợ
chồng ông đồng ý.
Ngày 16/4/2022 bà T đưa người đến chặt phá bờ rào, mở rộng đường, cưa
cắt những cây trong vườn của gia đnh ông và đào ao gồm anh C, D và Đ.
Ngày 23/4/2022, bà T và ông P nhờ ông A viết đơn xin mở rộng đường để
thuận tiện cho việc đưa xe cộ, máy móc xuống vườn của gia đnh ông. Để tạo
điều kiện cho T th ông A đã đồng ý viết đơn xin mở rộng đường, trong
đơn ông A cũng đã trnh bày người nhận chuyển nhượng đất của vợ chồng ông
4
A Nguyễn Thị T và lý do xin mrộng đường để thuận lợi cho việc giao
thông đi lại, làm ăn sinh hoạt. Bên nhận chuyển nhượng đồng ý bỏ ra 2m chiều
ngang, chiều dài 117m, vốn kinh phí do bên nhận chuyển nhượng (bên T)
chịu. Sau khi làm đơn xin mở rộng đường ông A đưa cho bà T và anh P cm đơn
làm g th ông A không biết. Đến ngày 03/5/2022, Phó Chủ tịch huyện UBND
huyện KA và cán bộ địa chính xã BH đến kiểm tra thực địa và có hỏi ông A việc
mở rộng đường. Ông A trnh bày đất này vợ chồng ông đã chuyển nhượng
cho T, việc mở đường này do T mở nhưng v chưa sang tên cho T
nên bà T nhờ ông A làm đơn xin mrộng đường. Sau đó, UBND BH mời
ông A lên làm việc lập biên bản, sau đó ban hành Quyết định xử phạt hành
chính.
Sau khi nhận được Quyết định xử phạt hành chính, ông A liên hệ với
T và ông P thì ông P nói ông A c nộp phạt sau này sthanh toán lại. V vậy,
ông A đã đến UBND xã BH nộp phạt, đến nay ông A vẫn chưa nhận lại được số
tiền đã nộp phạt. Sau khi UBND huyện KA UBND BH kiểm tra thực địa
xử phạt hành chính th nhóm người của bà T vẫn tiếp tục thực hiện các công
việc như đào ao, nhổ cây, cưa cây… trên đất của gia đnh ông A. Sau đó v thời
tiết mưa liên tục nên không thể tiếp tục làm.
Ngày 24/5/2022 bà T, bà Bnh cùng vợ chồng ông A đến Văn phng công
chng Trn Thanh S để lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với
thửa đất đã đặt cọc. Tuy nhiên, bà T từ chối không thực hiện với do đất của
vợ chồng ông A, bà L đang tranh chấp. Vợ chồng ông A giải thích và liên
lạc với bà T nhiều ln về việc đất của vợ chồng ông A ổn định hơn 30 năm và
không tranh chấp với ai, nếu trong quá trnh T cho người xuống mở rộng
đường, nhổ cây, đào ao nếu tranh chấp với những hộ xung quanh th các hộ
xung quanh đã ra ý kiến, cản trở không cho làm nhưng T vẫn không nghe
bỏ về. Sau đó ông A liên lc thì T yêu cu ông A phải sang tên xong mới
thanh toán tiền nhưng ông A không đồng ý rồi T nói không nhận chuyển
nhượng đất nữa và yêu cu ông A trả lại tiền đặt cọc.
Ny T yêu cu vợ chồng ông A trả số tiền 1.450.000.000đồng ông
không đồng ý v trước, trong và sau khi lập hợp đồng đặt cọc với bà Nguyễn Thị
T th thửa đất của ông không tranh chấp với ai hoàn toàn thể thực hiện
việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đến nay, gia đnh ông vẫn tiếp tục thực
hiện hợp đồng. Việc T không đồng ý tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển
nhượng nữa th phải chịu mất tiền cọc. Bà T không tiếp tục thực hiện hợp đồng
chuyển nhượng hợp đồng th bà T phải bồi thường toàn bộ giá trị tài sản mà bà T
đã thuê người làm thiệt hại tài sản của gia đnh ông.
Việc T cho rằng vợ chồng ông A đồng ý để T thuê người đến đào
ao, mrộng đường, nhổ cây do ý của vợ chồng ông th T mới mua đất
của vợ chồng ông với giá cao không đúng. Bởi v, khi nhóm của T
xuống vườn của vợ chồng ông bà xem đất th ông A và bà T đã thỏa thuận giá cả
với nhau, thuận mua vừa bán và vợ chồng ông bà đã đưa giấy tờ gồm ba đỏ, bản
đồ A3, giấy xác nhận giáp ranh đối với các hộ liền đối với thửa đất của vợ
5
chồng ông chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho T không tranh
chấp. Đồng thời, nhóm người của T cũng kiểm tra trên bản đồ vệ tinh qua
phn mềm của T xác định đất của vợ chồng ông không tranh chấp;
đúng diện tích; đúng vị trí, đúng số thửa, số lô… nên T mới đồng ý mua
đặt cọc.
Đối với đơn khởi kiện của Nguyễn Thị B đã có kết quả xét qua hai cấp
xét xử đều xác định đất của vợ chồng ông bà không có con đường đi vào đất của
B không tranh chấp với B. Như vậy, việc T cho rằng đất của vợ
chồng ông bà đang có tranh chấp nên không thực hiện hợp đồng chuyển nhượng
không căn c. Do đó, T phải tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển
nhượng và nếu không tiếp tục thực hiện hợp đồng th mất số tiền đã đặt cọc như
hai bên đã giao kết trong hợp đồng đặt cọc. Đồng thời, phải bồi thường cho vợ
chồng ông số tiền 351.327.600đồng theo đơn phản tố vợ chồng ông đã yêu
cu Ta án giải quyết.
*Người làm chứng ông Văn Đức C trình bày:
Khoảng tháng 4 năm 2022 T thuê ông C dời cau san lấp ruộng do
ruộng g đất của nhà ông A tại địa chỉ thôn 4 BH, huyện KA, tỉnh Đắk
Lắk. Sau khi nhận lời làm cho T thì ông C nói ông D tài xế xe múc cùng
với ông C xuống nhà ông A dời cau và san lấp như yêu cu của bà T. Khi ông C
xuống làm th vợ chồng ông A có mặt tại nhà để chỉ chỗ cho ông C làm.
Sau khi làm xong T đã thanh toán tiền đy đủ cho ông C (do thời gian
đã lâu nên ông C không nhớ chính xác số tiền). V bận công việc, ông C không
thể tham gia tố tụng tại Ta án cũng như buổi xét xử sơ thẩm, phúc thẩm (nếu
có), đề nghị Ta án giải quyết, xét xử vụ án vắng mặt ông C.
* Người đại diện theo y quyn ca Văn Phòng công chứng Trn
Thanh S là ông Nguyễn Văn H trình bày:
- Vào lúc 8h00 sáng ngày 24/5/2022, chị R (là bạn của chị T) đến Văn
phng công chng Trn Thanh S cung cấp cho VPCC một Biên bản ha giải (có
Biên bản kèm theo và VPCC đã ghi nhận đây là công văn đến), lúc này chị R
hỏi VPCC về việc thửa đất số 27, tờ bản đồ số 03a của ông A đang có tranh chấp
về lối đi với Hộ liền kề th có công chng được Hợp đồng chuyển nhượng được
hay không? VPCC đã trả lời: “Hiện đất của ông A đang tranh chấp th chưa
thể công chng Hợp đồng chuyển nhượng được, cn phải xác minh thêm chờ
giải quyết tranh chấp xong” sau đó chị R ra về. Khoảng 16 giờ cùng ngày chị T
và chị R cùng đến VPCC chúng tôi để chờ ông A và L đến để trao đổi một số
vấn đliên quan đến Hợp đồng chuyển nhượng nhưng chờ đến khi VPCC tan
làm vẫn chưa thấy đến nên hai chị ra về. Giữa các bên hẹn trước về thời gian
đến văn phng hay không chúng tôi hoàn toàn không biết.
- Riêng ông A, ktừ thời điểm các bên đã kết Hợp đồng đặt cọc (là
ngày 04/4/2022) sau khi VPCC biết thửa đất số 27, tờ bản đsố 03a của gia
đnh ông A đang đơn ngăn chặn Chi nhánh Văn phng đăng đất đai
huyện KA. Sau đó nhiều ln ông A đến VPCC hỏi về thửa đất số 27, tờ bản
6
đồ số 03a đang đơn ngăn chặn th công chng được Hợp đồng chuyển
nhượng hay không. VPCC vẫn luôn trả lời ông A nếu thửa đất có đơn ngăn chặn
th chưa thể công chng Hợp đồng chuyển nhượng được.
Đến ngày 31/5/2022 ông A đến VPCC ln nữa và xuất trnh một Công
văn số 81/CNKA/HCTH của Chi nhánh VPĐKĐĐ huyện KA về việc trả lời đơn
của B, sau đó ông A hỏi VPCC thửa đất của ông công chng được Hợp
đồng chuyển nhượng để chuyển nhượng cho Nguyễn Thị T hay không thì
VPCC đã trả lờ theo công văn số 81/CNKA/HCTH của Chi nhánh Văn phng
đăng đất đai huyện KA trả lời Nguyễn Thị B như trong công văn th
Nguyễn Thị B không có thẩm quyền để ngăn chặn thửa đất này của ông nên theo
quy định đủ điều kiện đcông chng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hướng dẫn ông A mang đy đủ Giấy tờ gọi bên mua bên bán
lên để làm thủ tục kết Hợp đồng chuyển nhượng th Văn phng sẽ công
chng Hợp đồng của ông theo quy định. Sau đó th ông ra về không thấy các
bên quay lại.
Ti Bn án n s thẩm số 34/2024/DS-ST ngày 26/9/2024 của Tòa án
nhân dân thuyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk đã quyết định:
Căn c khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 1 Điều 147; Điều 238; khoản 2 Điều 244; Điều 271; khoản 1 Điều
273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn c Điều 117; Điều 119; Điều 328; Điều 584; Điều 585; Điều 586;
Điều 588; Điều 589 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn c điểm b khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013;
- Căn c điểm đ, khoản 1 Điều 12; khoản 5 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mc thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Ta án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị T; Chấm
dt hợp đồng đặt cọc ngày 04/4/2022 giữa bên đặt cọc bà Nguyễn Thị T với bên
nhận đặt cọc ông Phạm A, bà Nguyễn Thị L. Buộc ông Phạm A Nguyễn
Thị L phải trả lại cho Nguyễn Thị T số tiền đã nhận đặt cọc 1.450.000.000
đồng (Một tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng).
Đnh chỉ xét xử đối với yêu cu khởi kiện của Nguyễn Thị T về việc
buộc ông Phạm A và bà Nguyễn Thị L phải trả số tiền phạt cọc do vi phạm hợp
đồng là 1.450.000.000 đồng (Một tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng).
Chấp nhận một phn yêu cu phản tố của bị đơn ông Phạm A, bà Nguyễn
Thị L. Buộc bà Nguyễn Thị T bồi thường thiệt hại cho ông Phạm A, bà Nguyễn
Thị L cây trồng đã bị chặt, di dời và các tài sản bị hư hỏng số tiền 77.869.000
đồng (Bảy mươi bảy triệu tám trăm sáu chín nghn đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền nêu trên, hàng tháng bên phải thi
7
hành án cn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền cn phải thi hành án theo mc
lãi suất quy định tại Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ng với thời gian
chậm thi hành án.
Không chấp nhận mt phn yêu cu phản tố của bị đơn vợ chồng ông A,
L về việc buộc bà Nguyễn Thị T bồi thường thiệt hại cho ông A, bà L về cây
trồng đã bị chặt, di dời các tài sản bị hỏng số tiền 273.458.600 đồng (Hai
trăm bảy mươi ba triệu bốn trămm mươi tám nghn sáu trăm đồng).
Ngoài ra, Ta án cp thẩm cn tuyên về lãi suất trong giai đon thi nh án,
chi phí t tụng, án p và quyền kng cáo cho các đương s theo quy định ca pháp
luật.
Ny 26/11/2024 nguyên đơn Nguyễn Thị T kháng cáo một phn bản
án, đề nghị cấp phúc thẩm xét xử vụ án theo hướng sửa bản án thẩm, không
chấp nhận yêu cu phản tố của bị đơn buộc bị đơn phải chịu các chi phí tố
tụng theo quy định của pháp luật.
Ngày 25/11/2024 b đơn ông Phạm A Nguyễn Thị L yêu cu
phản tố kháng o toàn bộ nôi dung bản án.
Tại phiên ta nguyên đơn giữ nguyên yêu cu khởi kiện, đơn kháng cáo,
bị đơn giữ nguyên nội dung đơn phản tố, đơn kháng cáo.
* Tại phiên ta phúc thẩm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà
Nguyễn Thị T, ông Phan Ngọc N trình bày: Ông N nhất trí như lời trnh bày của
nguyên đơn Nguyễn Thị T. Đề nghị cấp phúc thẩm chấp nhận đơn kháng cáo
của bà T.
Tại phiên tòa, đại din Vin kim t nn dân tỉnh Đắk Lắk pt biu quan
điểm vvụ án:
Về tố tụng: Trong quá trnh thụ giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư , các đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Về nội dung: Qua pn tích đánh giá đại diện Viện kiểm t đ nghHội đng
xét xử căn c khoản 1 Điều 148, khoản 1 Điều 308 không chấp nhận đơn kháng
cáo của nguyên đơn Nguyễn Thị T kháng cáo của bị đơn vchồng ông
A Giữ nguyên bản án dân sự thẩm số 34/2024/DS-ST ngày 26/9/2024 của
Ta án nhân dân thuyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn c o các i liệu có trong hồ vụ án đã đưc thẩm tra tại phiên ta,
căn c vào kết qu tranh luận tại phn ta trên s xem t đy đ c i liệu
chng c, lời trnh bày củac đương s, ý kiến ca Kiểm sát viên, Hội đồng xét x
nhn định:
8
[1] Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của nguyên đơn, bị đơn là trong
hạn luật định, nguyên đơn đã nộp tạm ng án phí dân sự phúc thẩm, bị đơn được
miến tạm ng án phí phúc thẩm hợp lệ nên được xem xét theo trnh tự phúc
thẩm.
[2] Xét nội dung kháng cáo của nguyên đơn, bị đơn về khoản tiền đặt cọc,
Hội đồng xét xử thấy rằng:
Ngày 04/4/2022, bà Nguyễn Thị T kết hợp đồng đặt cọc với vợ chồng
ông A với nội dung T đặt cọc cho vợ chồng ông A số tiền 1.450.000.000
đồng để các bên giao kết thực hiện hợp đồng chuyển nhượng thửa đất số 27,
diện tích 4.030m², tờ bản đồ số 03A, đất tọa lạc tại BH, huyện KA, tỉnh Đắk
Lắk, do UBND huyện KA cấp ngày 08/6/1995 cho ông Phạm A. Thời hạn đặt
cọc 50 ngày kể từ ngày 04/4/2022. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
tài sản trên đất do hai bên thỏa thuận là 5.230.000.000 đồng. T đã thanh toán
đủ số tiền đặt cọc 1.450.000.000 đồng cho ông Phạm A.
Xét thấy, các bên xác lập hợp đồng đặt cọc để bảo đảm giao kết hợp đồng,
thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất i sản trên đất tại thửa đất
số 27, tờ bản đồ số 03A theo Giấy chng nhận quyền sử dụng đất số H 089133.
Tại thời điểm giao kết hợp đồng đặt cọc, các bên tham gia đều tự nguyện, có đủ
năng lực hành vi dân sự, việc giao kết hợp đồng đặt cọc không vi phạm điều
cấm của pháp luật, không trái đạo đc xã hội, bà T đã thanh toán đủ tiền đặt cọc
cho ông A. Do đó, hợp đồng đặt cọc hiệu lực pháp luật và đã thực hiện xong.
Bản án sơ thẩm tuyên bố chấm dt hợp đồng đặt cọc là không chính xác.
Hợp đồng đặt cọc giữa các bên hiệu lực pháp luật nhưng mục đích của
hợp đồng đặt cọc để bảo đảm giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất không đạt được v sau khi các bên đặt cọc xong, ngày 27/4/2022 Nguyễn
Thị B phát sinh tranh chấp với vợ chồng ông A đối với thửa đất số 27, diện tích,
tờ bản đồ số 03A làm đơn khởi kiện tại Ta án. Việc các bên không thể tiến
tới giao kết hợp đồng chuyển nhượng do lỗi khách quan, Bản án sơ thẩm chấp
nhận yêu cu khởi kiện của T buộc vợ chồng ông A phải trả lại số tiền đã
nhận đặt cọc 1.450.000.000 đồng căn c, đúng pháp luật. Do lỗi khách
quan nên các bên không phải chịu nghĩa vụ phạt cọc. n nữa, quá trnh tố tụng
bà T đã rút yêu cu khởi kiện về việc phạt cọc, bản án thẩm đã đnh chỉ yêu
cu phạt cọc.
Do đó, kháng cáo của vợ chồng ông A cho rằng lỗi không thực hiện hợp
đồng chuyển nhượng là do bà T nên bà T phải mất tiền đặt cọc là không có cơ sở
để chấp nhận.
[3] Xét kháng cáo của vợ chồng ông A không đồng ý phn quyết định của
bản án sơ thẩm chỉ chấp nhận một phn đơn phản tố buộc T bồi thường thiệt
hạich ông số tiền 77.869.000 đồng. T kháng cáo đề nghị không chấp nhận
yêu cu phản tố của bị đơn buộc bị đơn phải chịu chi phí tố tụng. HĐXX xét
thấy:
Về yêu cu bồi thường thiệt hại: Nguyên đơn bà T cho rằng trước khi ký
hợp đồng đặt cọc bà T có thỏa thuận với ông A, bà L về việc vợ chồng ông A
9
phải xin phép mở rộng lối đi từ trục lộ chính xuống tới khu đất ruộng của bà T
phía dưới sát đất vợ chồng ông A th bà T mới đồng ý nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của ông A với giá cao; ông A đồng ý và cam kết, sau đó bà T
mới thuê người làm mở rộng lối đi. Tuy nhiên, T không có tài liệu chng c
chng minh và ông A, bà L cũng không thừa nhận.
Hơn nữa, thực tế có sự việc bà T thuê người mở rộng đường, đào ao, nhổ
cây, cải tạo đất của ông A, bà L, hiện nay các bên không tiếp tục thực hiện việc
chuyển nhượng đất nên việc bà T mở đường, đào ao, nhổ cây, cải tạo đất gây
thiệt hại cho gia đnh ông A. Bản án sơ thẩm chấp nhận một phn đơn phản tố
buộc bà T bồi thường thiệt hại cho gia đnh ông A là có căn c, đúng quy định
của pháp luật.
Quá trnh tham gia tố tụng ông A làm đơn đề nghị Ta án tiến hành xem
xét thẩm định tại chỗ, định giá tài sản. Tại các biên bản xem xét thẩm định tại
chỗ, định giá của Hội đồng định giá tài sản ngày 06 tháng 8 năm 2024 vợ chồng
ông A đều mặt, đều đồng ý nội dung các biên bản không ý kiến g đối
với kết quả xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài sản. Do đó, Bản án thẩm
buộc bà T bồi thường cho gia đnh ông A số tiền 77.869.000 đồng theo như biên
bản xem xét thẩm định tại chỗ, định giá của Hội đồng định giá tài sản ngày 06
tháng 8 năm 2024 không chấp nhận yêu cu phản tố của bị đơn vợ chồng vợ
chồng ông A buộc bà Nguyễn Thị T bồi thường thiệt hại về cây trồng đã bị chặt,
di dời và các tài sản bị hư hỏng số tiền 273.458.600 đồng căn c đúng quy
định của pháp luật. Kháng cáo của bà T, vợ chồng ông A không có cơ sở.
Từ những căn c nhận định nêu trên, không chấp nhận đơn kháng cáo của
Nguyễn Thị T, chấp nhận một phn đơn kháng cáo của vợ chồng ông A sửa
một phn bản án dân sự thẩm số 34/2024/DS-ST ngày 26/9/2024 của Tòa án
nhân dân thuyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
[4]. Về chi phí thẩm định tại chỗ, đo đạc và định giá tài sản:
- Bị đơn ông A, bà L phải chịu 3.100.000 đồng tiền xem xét, thẩm định tại
chỗ là 3.100.000 đồng. Bà T được nhận lại số tiền tạm ng chi phí thẩm định
3.100.000 đồng khi thu được của Phạm A, bà Nguyễn Thị L.
- Nguyên đơn Nguyễn Thị T phải chịu tổng chi phí thẩm định, đo đạc
định giá tài sản 11.500.000đồng. Ông Phạm A được nhận lại stiền tạm
ng chi phí thẩm định, đo đạc định giá 11.500.000 đồng khi thu được của
Nguyễn Thị T.
[5]. Về án phí:
- Nguyên đơn Nguyễn Thị T phải chịu án phí dân s giá ngạch đối
với yêu cu phản tố của bị đơn ông A, bà L số tiền 3.893.450 đồng. Khấu trừ số
tiền Nguyễn Thị T đã nộp tiền tạm ng án phí 45.000.000 đồng theo Biên lai
số 0015101 ngày 24/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện KA, tỉnh Đắk
Lắk. Bà T nhận lại số tiền 41.106.550 đồng.
10
- Bị đơn ông Phạm A, Nguyễn Thị L được miễn toàn bộ án phí dân sự
sơ thẩm.
Về án phí dân sự phúc thẩm: Do đơn kháng cáo được chấp nhận một phn
nên ông Phạm A, bà Nguyễn Thị L không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Do đơn kháng cáo không được chấp nhận nên bà Nguyễn Thị T phải chịu
300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm, được nhận lại 300.000 đồng tạm ng án
phí phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu số AA/2023/0008648 ngày 11/12/2024
tại Chi cục thi hành án dân sự huyện KA, tỉnh Đắk Lắk.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 1 Điều 148, khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật ttụng
dân sự năm 2015;
Không chấp nhận đơn kháng cáo của nguyên đơn bà Nguyễn Thị T.
Chấp nhận một phn đơn kháng cáo của bị đơn ông Phạm A, bà Nguyễn
Thị L sửa một phn bản án dân sự thẩm số 34/2024/DS-ST ngày 26/9/2024
của Ta án nhân dân thuyn Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.
Căn c khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 1 Điều 147; Điều 238; khoản 2 Điều 244; Điều 271; khoản 1 Điều
273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn c Điều 117; Điều 119; Điều 328; Điều 584; Điều 585; Điều 586;
Điều 588; Điều 589 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn c điểm b khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013;
- Căn c điểm đ, khoản 1 Điều 12; khoản 5 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mc thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Ta án.
Tuyên xử:
[1]. Chấp nhận yêu cu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị T. Buộc
ông Phạm A Nguyễn Thị L phải trả lại cho bà Nguyễn Thị T số tiền đã
nhận đặt cọc là 1.450.000.000 đồng (Một tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng).
[2]. Đnh chỉ xét xử đối với yêu cu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T về
việc buộc ông Phạm A Nguyễn Thị L phải trả số tiền phạt cọc do vi phạm
hợp đồng là 1.450.000.000 đồng (Một tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng).
[3]. Chấp nhận một phn yêu cu phản tố của bđơn ông Phạm A,
Nguyễn Thị L. Buộc Nguyễn Thị T bồi thường thiệt hại cho ông Phạm A,
Nguyễn Thị L cây trồng đã bị chặt, di dời các tài sản bhỏng số tiền
77.869.000 đồng (Bảy mươi bảy triệu tám trăm sáu chín nghn đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền nêu trên, hàng tháng bên phải thi
hành án cn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền cn phải thi hành án theo mc
11
lãi suất quy định tại Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ng với thời gian
chậm thi hành án.
[4] Không chấp nhận mt phn yêu cu phản tố của bị đơn ông Phạm A,
Nguyễn Thị L về việc buộc Nguyễn Thị T bồi thường thiệt hại cho ông
Phạm A, Nguyễn Thị L về cây trồng đã bị chặt, di dời các tài sản bị
hỏng số tiền 273.458.600 đồng (Hai trăm bảy mươi ba triệu bốn trăm năm ơi
tám nghn sáu trăm đồng).
[5]. Về chi phí thẩm định tại chỗ, đo đạc và định giá tài sản:
- Ông Phạm A, bà Nguyễn Thị L phải chịu tổng số tiền xem xét thẩm định
tại chỗ là 3.100.000 đồng. Bà T được nhận lại số tiền tạm ng chi phí thẩm định
3.100.000 đồng khi thu được của ông Phạm A, bà Nguyễn Thị L.
- Nguyên đơn Nguyễn Thị T phải chịu tổng chi phí thẩm định, đo đạc
định giá tài sản 11.500.000đồng. Ông Phạm A được nhận lại số tiền tạm
ng chi phí thẩm định, đo đạc định giá 11.500.000 đồng khi thu được của
Nguyễn Thị T.
[4]. Về án phí:
- Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T phải chịu án phí dân sự có giá ngạch đối
với yêu cu phản tố của bị đơn ông A, bà L số tiền 3.893.450 đồng. Khấu trừ số
tiền bà Nguyễn Thị T đã nộp tiền tạm ng án phí 45.000.000 đồng theo Biên lai
số 0015101 ngày 24/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện KA, tỉnh Đắk
Lắk. Bà T nhận lại số tiền 41.106.550 đồng.
- Bị đơn ông Phạm A, Nguyễn Thị L được miễn toàn bộ án phí dân sự
sơ thẩm.
Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Phạm A, Nguyễn Thị L không phải
chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm, được
nhận lại 300.000 đồng tạm ng án phí phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu số
AA/2023/0008648 ngày 11/12/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện KA,
tỉnh Đắk Lắk.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,
7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Đắk Lắk; Thẩm phán - Ch toạ phiên toà
- TAND huyện Krông Ana;
- Chi cục THADS huyện KA; (Đã ký)
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
12
Bùi Quc
Tải về
Bản án số 141/2025/DS-PT Bản án số 141/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 141/2025/DS-PT Bản án số 141/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất