Bản án số 43/2025/DS-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 43/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 43/2025/DS-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thới Lai (TAND TP. Cần Thơ)
Số hiệu: 43/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc giữa ông Đặng Văn T với ông Phan Thanh S
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN THỚI LAI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 43/2025/DS-ST
Ngày: 10/4/2025
V/v tranh chấp: “Hợp đồng đặt cọc”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI LAI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t: Bà Lê Thanh Trúc
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phan Thanh Dũng
2. Bà Võ Thị Kim Son
- Thư phiên tòa: Trần ờng Vy Thư Tòa án nhân dân
huyện Thới Lai.
Ngày 10 tháng 4 năm 2025, tại Tòa án nhân dân huyện Thới Lai, thành
phố Cần Thơ xét xử thẩm vụ án thụ số: 269/2024/TLST-DS ny
30/10/2024 về tranh chấp “Hợp đồng đặt cọc”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 114/2025/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: ông Đặng Văn T, sinh năm 1989.
Địa chỉ: ấp Trường Bình, Trường Long A, huyện Châu Thành A, tỉnh
Hậu Giang.
2. Bị đơn: ông Phan Thanh S, sinh năm 1984.
Địa chỉ: ấp Trường Thạnh A, xã Trường Thành, huyện Thới Lai, thành phố
Cần Thơ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn ông Đặng Văn
T trình bày:
Ông ông Phan Thanh S thỏa thuận mua lúa vụ Thu năm 2024, cụ
thể các giao dịch như sau:
1. Ngày 01/7/2024, ông làm hợp đồng mua bán lúa với ông Phan
2
Thanh S giống lúa 5451 số lượng 200 công, 120 tấn với giá 7.200 đồng/kg, thoả
thuận 05/8/2024 cắt lúa. Ông S đã nhận của ông 55.000.000đồng tiền cọc (trong
đó 29.000.000 đồng tiền mặt, 26.000.000 đồng chuyển qua tài khoản ngân hàng
của ông S).
2. Ngày 05/7/2024, ông làm hợp đồng mua bán lúa với ông Phan
Thanh S giống lúa 5451 số lượng 200 công, 120 tấn với giá 7.300 đồng/kg,
không thoả thuận ngày cắt lúa. Ông S đã nhận của ông 60.000.000đồng tiền cọc,
đưa tiền mặt.
Tổng 02 đợt tiền đặt cọc trên là 115.000.000đồng.
Đến đợt thu hoạch lúa, ông đã nhận lúa từ phía ông S, cụ thể như sau:
Đợt 1: Ngày 12/8/2024, ông qua nhận lúa 31.018ký với giá 7.250đồng/
(bao gồm tiền công vác lúa), ông đã thanh toán cho ông S 224.880.000 đồng, trừ
tiền đặt cọc 12.000.000đồng (đối với số tiền cọc 55.000.000đồng - ngày
01/7/2024, ông S còn nợ lại 43.000.000 đồng tiền đặt cọc đợt 01).
Đợt 2: Ngày 23/8/2024, ông qua nhận lúa 25.810ký với giá 7.250đồng/
(bao gồm tiền công vác lúa), stiền đã thanh toán cho ông S 187.122.000đồng,
trừ tiền đặt cọc 15.000.000đồng (của đợt 1), ông thanh toán cho ông S
172.122.000đồng, ông S còn nợ 28.000.000 đồng tiền đặt cọc đợt 01. Khi giao
tiền có anh của ông là Đặng Thành Luyến làm chứng việc giao nhận tiền.
Đợt 3: Ngày 14/09/2024, ông qua nhận 2.886kg lúa loại 5451 với giá
7.350đồng/kg (bao gồm tiền công vác lúa), thành tiền 21.212.000 đồng. Số tiền
này ông chưa thanh toán cho ông S.
Việc đặt cọc lập văn bản đặt cọc hợp đồng mua bán viết tay. Nay
ông yêu cầu ông S trả lại cho ông số tiền 133.575.800đồng (trong đó 66.787.900
đồng tiền đặt cọc và 66.787.900 đồng tiền phạt cọc).
Đối với Hợp đồng mua bán lúa (khô/tươi) ngày 16/08/2024: ông S lập
hợp đồng mua lúa của ông 60 tấn lúa 5451 với giá 7.400đồng/kg, ông nhận cọc
của ông S 30.000.000 đồng và 100 tấn lúa OM34 với giá 6.900 đồng/kg, nhận
cọc của ông S 30.000.000 đồng, tổng số tiền ông nhận cọc của ông S
60.000.000 đồng. Nếu ông S muốn đòi lại thì kiện ông bằng vụ án khác do hai
hợp đồng này độc lập với nhau.
Bị đơn ông Phan Thanh S trình bày:
3
Ông thừa nhận tên trên hợp đồng đặt cọc và mua bán lúa, nhận
cọc 115.000.000đồng nông T trình bày đúng thống nhất với số lúa đã
bán cho ông T. Ngày 14/09/2024, ông T mua của ông 2.886kg lúa loại 5451 với
giá 7.350đồng/kg thành tiền 21.212.000 đồng nhưng ông T không trtiền, ông
đã nhắc nhở nhiều lần nhưng ông T không thanh toán tiền cho ông nên ông
ngưng giao lúa. Qua yêu cầu khởi kiện của ông T, ông đồng ý trả lại tiền cọc
66.787.900 đồng cho ông T nhưng ông không đồng ý số tiền phạt cọc
66.787.900 đồng, do ông T cũng vi phạm hợp đồng mua bán lúa (khô/tươi) ngày
16/08/2024 với ông ngày 16/08/2024 ông T bán lại cho ông 60 tấn lúa 5451
với giá 7.400đồng/kg, nhận cọc của ông 30.000.000 đồng 100 tấn lúa
OM34 với giá 6.900 đồng/kg, nhận cọc của ông 30.000.000 đồng, tổng số tiền
ông cọc cho ông T 60.000.000 đồng nhưng ông T không giao lúa cho ông.
Nay ông yêu cầu phản tố, cấn trừ vào tiền cọc ông T còn nợ ông, ông sẽ trả lại
cho ông T số tiền 6.787.900đồng.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Ông Đặng Văn T yêu cầu ông Phan Thanh S trả lại số tiền 66.787.900
đồng tiền đặt cọc, không yêu cầu phạt cc.
Ông Phan Thanh S giữ nguyên yêu cầu phản tố, yêu cầu ông T trả lại tiền
đặt cọc 60.000.000đồng, cấn trừ vào tiền cọc ông nợ ông T, ông đồng ý trả lại
cho ông T 6.787.900đồng.
Kết quả đối chất: Đối với Hợp đồng mua bán ngày 16/8/2024 (Hợp đồng
100 tấn), ông S đến nhận lúa tại KH9 vào ngày 22/8/2024, theo ông S trình
bày việc giao nhận lúa trễ là do phía ông T giao không đúng địa điểm thỏa thuận
của Hợp đồng 100 tấn Đồng Thơm, Bà Đầm, lúa kém chất lượng nên hai bên
không tiếp tục thực hiện hợp đồng. Ông T trình bày ông đã giao lúa đúng ngày
nhưng ông S không nhận lúa, đến ngày 22/8/2024 thì lúa bị ẩm vàng, ông đồng
ý thương lượng hạ giá bán nhưng ông S không đồng ý mặc dù ông S đã nhận 02
chuyến lúa trước đó. Đối với Hợp đồng 60 tấn, do cả hai mâu thuẫn, tranh chấp
nên đến nay không thực hiện hợp đồng này.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
4
[1] Xác định quan hệ tranh chấp là Tranh chấp hợp đồng đặt cọc” thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 26; 35; 39; 184 Bộ luật
tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục ttụng: Tại phiên tòa ngày 02 tháng 4 năm 2025, ông T,
ông S yêu cầu tạm ngừng phiên tòa để yêu cầu triệu tập người làm chứng, tuy
nhiên, cả hai bên đều không cung cấp thông tin người làm chứng cần triệu tập
nên Tòa án thể triệu tập theo yêu cầu của đượng sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đặng Văn T:
Ông Đặng Văn T căn cứ vào thỏa thuận theo Hợp đồng mua bán lúa
(khô/tươi) ngày 01/7/2024 Hợp đồng mua bán lúa (khô/tươi) ngày 05/7/2024
với bên mua ông Đặng Văn T bên bán ông Phan Thanh S đkhởi kiện
ông S đòi tiền cọc tiền phạt cọc do ông S vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, ông
S không đồng ý trả tiền phạt cọc do ông không lỗi dẫn đến không thực hiện
hợp đồng lỗi do ông T trễ hẹn nhận lúa từ đó hai bên phát sinh tranh
chấp. Tại phiên tòa, ông T đã rút một phần yêu cầu đòi tiền phạt cọc, xét việc rút
một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp theo nội dung đơn
khởi kiện ngày 02 tháng 10 năm 2024, nguyên đơn ông Đặng Văn T không yêu
cầu phạt cọc, ông S thừa nhận còn nợ ông T số tiền cọc 66.787.900 đồng
đồng ý trả lại cho ông T số tiền này nên căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn.
[4] Xét yêu cầu phản tố của bị đơn ông Phan Thanh S:
Ông Phan Thanh S ông Đặng Văn T đã hợp đồng mua bán lúa
(khô/tươi) ngày 16/08/2024, số lượng 60 tấn lúa 5451 với giá 7.400đồng/kg,
nhận cọc 30.000.000đồng (Hợp đồng 60 tấn) hợp đồng mua bán lúa
(khô/tươi) ngày 16/08/2024, số lượng 100 tấn lúa OM34 với giá 6.900 đồng/kg,
nhận cọc 30.000.000 đồng (Hợp đồng 100 tấn), với bên bán ông Đặng Văn T,
bên mua ông Phan Thanh S, tổng số tiền cọc ông T giao cho ông
60.000.000đồng. Theo ông S, hai bên tranh chấp do ông T vi phạm thời gian
địa điểm giao lúa, theo Hợp đồng 100 tấn thì thời gian giao nhận lúa
19/20 tháng 8 năm 2024, địa điểm là Đồng Thơm, Bà Đầm nhưng ông T giao trễ
hẹn không đúng địa điểm, từ đó lúa bị ẩm vàng nên thương lái không đồng ý
nhận lúa. Đối với Hợp đồng 60 tấn, do hai bên đã tranh chấp nên hợp đồng này
chưa được thực hiện. Xét thấy, qua đối chất tại phiên tòa, nguyên đơn bị đơn
đều xác định Hợp đồng 100 tấn được thực hiện trễ ngày giao nhận lúa so với
5
ngày được ấn định trong hợp đồng địa điểm giao nhận lúa cũng không đúng
so với thỏa thuận ban đầu nhưng do lúa bị ẩm vàng, không đạt chất lượng, ông T
ông S không tiếp tục thỏa thuận được nên các bên phát sinh tranh chấp. Đối
chiếu kết quả đối chất giữa nguyên đơn bị đơn với nội dung thỏa thuận trong
Hợp đồng 100 tấn Hợp đồng 60 tấn, tại mục Điều kiện hợp đồng đã ghi
“Trường hợp mưa lúa ướt hoặc cắt không sạch đúng theo hợp đồng thì hai bên
thỏa thuận lại giá hoặc trừ ký, nếu bên bán hoặc bên mua không đồng ý thì n
bán trả lại cọc cho bên mua”, từ thỏa thuận này cho thấy nếu trong quá trình
giao nhận lúa, chất lượng lúa không đạt thì hai bên thỏa thuận lại, nhưng trong
trường hợp này, ông S không đồng ý thỏa thuận nên việc trả cọc hoàn toàn
phù hợp với nội dung hai bên đã kết yêu cầu phản tố của bị đơn căn
cứ chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn được chấp
nhận nên hai bên nghĩa vụ chịu án phí giá ngạch đối với phần yêu cầu được
Tòa án chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 26, 147, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 328 Bộ luật dân
sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đặng Văn T.
2. Chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Phan Thanh S.
3. Buộc ông Phan Thanh S trả cho ông Đặng Văn T s tiền đặt cọc
66.787.900đồng (sáu ơi sáu triệu bảy trăm tám ơi bảy nghìn chín trăm
đồng). Buộc ông Đặng Văn T trả cho ông Phan Thanh S số tiền đặt cọc
60.000.000đồng (sáu mươi triệu đồng). Cấn trừ hai khoản nghĩa vụ ông Đặng
Văn T ông Phan Thanh S phải thực hiện trả tiền cọc cho nhau, ông Phan
Thanh S nghĩa vụ trả cho ông Đặng Văn T số tiền 6.787.900đồng (sáu triệu
bảy trăm tám mươi bảy nghìn chín trăm đồng).
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
6
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Về án phí dân sự thẩm: ông Đặng Văn T phải chịu 3.000.000đồng,
ông Phan Thanh S phải chịu 3.339.395đồng. Chuyển 2.200.000đồng tiền tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0004503 ngày 28/10/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Thới Lai, ông Đặng n T phải nộp thêm
800.000đồng. Chuyển 300.000đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu
số 0004616 ngày 11/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Lai,
ông Phan Thanh S phải nộp thêm 3.039.395đồng.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thinh án dân sự.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày ktừ
ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án
do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án
hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TPCT; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKS huyện;
- THA huyện;
- Người tham gia tố tụng;
- Lưu.
Lê Thanh Trúc
Tải về
Bản án số 43/2025/DS-ST Bản án số 43/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 43/2025/DS-ST Bản án số 43/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất