Bản án số 86/2025/DS-ST ngày 04/03/2025 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 86/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 86/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 86/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 86/2025/DS-ST ngày 04/03/2025 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Gạo (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 86/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 04/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ GẠO
TỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 86/2025/DS-ST
Ngày: 04/3/2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thị Tuyết Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Nguyễn Quốc Thuần
2/ Ông Nguyễn Văn Bé
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Thơ - thư ký Tòa án nhân dân huyện Chợ
Gạo.
Ngày 04 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm
công khai vụ án thụ lý số: 629/2024/TLST-DS ngày 29 tháng 11 năm 2024 về tranh chấp
“Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2025/QĐXX-ST ngày
16/01/2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 22/2025/QĐST – DS ngày 06/2/2025 giữa các
đương sự:
* Nguyên đơn: Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên V
Địa ch mới: số 72, phố L, phường T, quận H, TP H, VN.
Đại diện theo pháp luật: Nguyễn Hữu Đ – Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng thành viên;
Đại diện theo uỷ quyền: Nguyễn Trường T – Chức vụ: Giám đốc Chi nhánh Tiền
Giang (theo Quyết định v/v bổ nhiệm cán bộ ngày 15/02/2025)
Uỷ quyền lại: Nguyễn Thị Quỳnh N – nhân viên quản lý tín dụng (theo quyết định uỷ
quyền ngày 03/03/2025)
*Bị đơn: Cao Văn T - sinh năm: 1983;
Địa ch: ấp H, xã B, huyện C, tnh TG.
Có mặt: bà N
Vắng mặt: ông T
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn cũng như đại diện ủy quyền của
nguyên đơn chị Nguyễn Thị Quỳnh N trình bày:
- 2 -
Ông T và Ngân hàng TMCP Đ có ký kết hợp đồng tín dụng số 0116931201T13005 ký
ngày 07/9/2013 với số tiền vay: 25.000.000 đồng, lãi suất vay trong hạn 10%/01 năm, lãi
suất quá hạn 15%/năm, thời hạn vay từ ngày 07/9/2013 đến ngày 07/9/2016, mục đích vay:
vay tiêu dùng trả góp, biện pháp bảo đảm: tín chấp.
Trong quá trình vay từ ngày 07/9/2013 đến ngày 07/9/2016 ông T ch trả được tổng số
tiền 20.020.000 đồng trong đó: Vốn: 13.702.434 đồng, lãi trong hạn 6.317.566 đồng.
Do ông T vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên từ ngày 04/06/2019 ngân hàng Đ chuyển toàn
bộ số tiền nợ vay còn thiếu sang nợ quá hạn tính đến ngày 13/11/2024 ông Thuận còn nợ
tổng số tiền 27.222.310 đồng, trong đó: Vốn: 11.297.566 đồng, lãi trong hạn: 1.182.434
đồng, lãi quá hạn: 14.742.310 đồng.
Nay ngân hàng yêu cầu:
Ông T trả cho ngân hàng Đ tổng số tiền còn thiếu tính đến ngày 04/3/2025 là
27.737.665 đồng và tiền lãi phát sinh từ ngày 05/3/2025 đến ngày ông T trả hết nợ cho ngân
hàng theo lãi suất quá hạn được quy định tại Giấy đăng ký vay trả góp đã được ngân hàng
thông qua ngày 29/08/2013.
* Bị đơn ông Cao Văn T vắng mặt không có lý do, mặc dù đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ, không có ý kiến gì gửi cho Tòa án.
* Tại phiên tòa, đại diện ủy quyền lại của nguyên đơn chị N trình bày: ngân hàng
yêu cầu ông T trả cho ngân hàng tổng số tiền tính đến ngày 04/3/2025 là 27.737.665 đồng
(trong đó vốn 11.297.566 đồng, lãi trong hạn 1.182.434 đồng, lãi quá hạn 15.257.665
đồng), trả khi án có hiệu lực pháp luật, ngoài ra ông T còn phải chịu tiền lãi phát sinh từ
ngày 5/3/2025 đến ngày ông T trả hết nợ cho ngân hàng theo lãi suất quá hạn được quy định
tại Giấy đăng ký vay trả góp (Khiêm khế ước trả nợ) đã được ngân hàng thông qua ngày
29/08/2013.
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa.
Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét toàn diện các chứng cứ, ý
kiến của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Ngân hàng TNHH một thành viên số V yêu cầu ông T trả cho ngân hàng số tiền
vốn và lãi tính đến 04/3/2025 là 27.737.665 đồng mà ông T đã vay của ngân hàng nhưng
chưa trả. Do đó, Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” theo
quy định tại Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng.
[2] Ông T là bị đơn có nơi cư trú tại: ấp H, xã B, huyện C, tnh TG nên căn cứ vào
Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo, tnh Tiền Giang.
Ông T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do, do đó, căn cứ
khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông T
[3] Đối với yêu cầu khởi kiện của ngân hàng, Hội đồng xét xử xét thấy: Để chứng
minh cho yêu cầu khởi kiện của mình ngân hàng đã cung cấp giấy đăng ký vay tiền trả góp
ngày 16 tháng 8 năm 2013 đã được ngân hàng xét duyệt ngày 29/8/2013 và giấy đợt vay
0116931201T13005 ngày 07/9/2013, thời hạn vay từ ngày 07/9/2013 đến ngày 07/9/2016;
theo đó ông T vay 25.000.000 đồng, lãi suất vay trong hạn 10%/01 năm, lãi suất quá hạn
- 3 -
15%/năm; từ khi vay đến nay ông T ch trả được tổng số tiền cả vốn và lãi là 20.020.000
đồng (trong đó: vốn: 13.702.434 đồng, lãi trong hạn 6.317.566 đồng). Ông T còn nợ ngân
hàng tính đến ngày 04/3/2025 là 27.737.665 đồng (trong đó: vốn 11.297.566 đồng, lãi trong
hạn 1.182.434 đồng, lãi quá hạn 15.257.665 đồng). Đối với ông T đã được Toà án triệu tập
hợp lệ nhưng ông vắng mặt, không gửi ý kiến cho Toà án, không đưa ra chứng cứ chứng
minh cho quyền lợi của mình nên phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy
định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ngân hàng,
buộc ông T trả cho ngân hàng số tiền cả vốn và lãi tính đến ngày 04/3/2025 là 27.737.665
đồng (trong đó: vốn 11.297.566 đồng, lãi trong hạn 1.182.434 đồng, lãi quá hạn 15.257.665
đồng), trả khi án có hiệu lực pháp luật.
[4] Về thời hiệu khởi kiện: Do các bên không có ai yêu cầu về thời hiệu khởi kiện nên
Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 không xem xét về
thời hiệu khởi kiện.
[5] Do yêu cầu của ngân hàng được Tòa án chấp nhận nên ông T phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm theo quy định. Hoàn lại tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm cho ngân hàng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 4 Điều 91, Điều 147, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng khoản 2 Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng;
Áp dụng Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên số
V (tên cũ Ngân hàng TMCP Đ) đối với ông Cao Văn T.
Buộc ông Cao Căn T có nghĩa vụ trả cho ngân hàng số tiền vốn và lãi tính đến ngày
04/3/2025 là 27.737.665 đồng (trong đó vốn 11.297.566 đồng, lãi trong hạn 1.182.434
đồng, lãi quá hạn 15.257.665 đồng). Thời gian thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày 05/3/2025 ông T còn phải chịu tiền lãi theo lãi suất quá hạn được quy định
tại Giấy đăng ký vay trả góp (Khiêm khế ước trả nợ) đã được ngân hàng thông qua ngày
29/08/2013.
2. Về án phí:
Ông T phải chịu 1.387.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn lại cho ngân hàng TNHH một thành viên số V (trước đây ngân hàng TMCP Đ)
số tiền tạm ứng án phí 681.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0008310 ngày 29/11/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo, tnh Tiền Giang.
3. Các đương sự có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành

- 4 -
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân tnh TG;
- VKSND huyện Chợ Gạo;
- Chi cục THADS huyện Chợ Gạo;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Thị Tuyết Hạnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm