Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 16/04/2025 của TAND Q. Kiến An, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 16/04/2025 của TAND Q. Kiến An, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Kiến An (TAND TP. Hải Phòng)
Số hiệu: 21/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án ly hôn giữa chị T và anh A
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
QUẬN KIẾN AN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 21/2025/HNGĐ-ST
Ngày 16-4-2025
V/v ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đào Thị Hảo
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Hoàng Thị Chính
Ông Lã Anh Tuấn
- Thư phiên toà: Ông Đinh Hữu Hảo - Thư Toà án nhân dân quận
Kiến An, thành phố Hải Phòng
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
tham gia phiên tòa: Bà Lương Quỳnh Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Kiến An, thành
phố Hải Phòng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 17/2025/TLST-HNGĐ
ngày 06 tháng 3 năm 2025 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo Quyết
định đưa vụ án ra t xử số 15/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2025
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị T, sinh năm 1994; địa chỉ: TC, phường V,
quận K, thành phố Hải Phòng; vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Hoàng Tuấn A, sinh năm 1984; nơi đăng ký thường trú: Tổ C,
phường V, quận K, thành phố Hải Phòng; hiện đang chấp hành án phạt tại trại
giam Xuân Nguyên, địa chỉ: Liên Xuân, thành phố Thủy Nguyên, thành phố
Hải Phòng; vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ghi ngày 28 tháng 02 năm 2025 trong quá trình tham
gia tố tụng tại Toà án, nguyên đơn là chị Phạm Thị T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Năm 2011, chị Phạm Thị T anh Hoàng Tuấn A kết
hôn trên sở tnguyện, tổ chức cưới theo phong tục và đăng kết hôn ngày
2
14/11/2011 tại y ban nhân dân phường n Đẩu, quận Kiến An, thành phố Hải
Phòng. Quá trình chung sống giữa vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất
đồng quan điểm sống. Đến năm 2023, anh Tuấn A vi phạm pháp luật và bị xử phạt
07 m 06 tháng về tội Chứa mại dâm, hiện đang chấp hành án trại giam Xuân
Nguyên. Đến nay, chị xác định tình cảm vợ chồng không còn n chị đề nghị Tòa
án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Tuấn A.
Về con chung: Chị T anh Tuấn A 03 con chung Hoàng Khánh H,
sinh ngày 26/12/2011, Hoàng Bình M, sinh ngày 05/3/2014 Hoàng Quốc V,
sinh ngày 21/02/2021. Chị T đề nghị Tòa án giao cả 03 con cho chị trực tiếp nuôi.
Việc cấp dưỡng nuôi con chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về việc chia tài sản: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại bản tự khai, bị đơn là anh Hoàng Tuấn A trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Tuấn A và chị T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có
đăng kết hôn năm 2011 tại Ủy ban nhân dân phường Văn Đẩu, quận Kiến An,
thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống vchồng hòa thuận, không mâu
thuẫn nghiêm trọng. Ngày 12/4/2023, anh Tuấn A bị bắt giữ, sau đó bị kết án 07
năm 06 tháng vtội Chứa mại dâm, hiện anh đang thi hành án tại Trại giam
Xuân Nguyên. Nay chị T có đơn xin ly hôn, quan điểm của anh là đồng ý ly hôn.
Về việc nuôi con: Anh Tuấn A và chị T có 03 con chung là Hoàng Khánh H,
sinh ngày 26/12/2011, Hoàng Bình M, sinh ngày 05/3/2014 Hoàng Quốc V,
sinh ngày 21/02/2021. Anh Tuấn A đồng ý giao cả 03 con cho chị T trực tiếp nuôi.
Việc cấp dưỡng nuôi con anh Tuấn A không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về việc chia tài sản: Anh Tuấn A không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nguyên đơn chị Phạm Thị T bị đơn anh Hoàng Tuấn A đều đề nghị Tòa
án xét xử vắng mặt.
* Tại phiên tòa.
Hội đồng xét xcông bố lời khai của chị T, nội dung vẫn giữ nguyên yêu
cầu như trong đơn khởi kiện; công bố lời khai của anh Tuấn A, quan điểm đồng ý
với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị T.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến như sau:
- Về vic tn theo pháp lut t tng trong quá trình giải quyết v án ca
Thm phán, Hi đng xét x, Thư ký; vic chp nh pháp luật của nguyên
đơn, b đơn k t khi th lý v án đến trưc thi điểm Hi đng xét x ngh án
đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết ván: Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; c điều 81,
82, 83 của Luật Hôn nhân gia đình, đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, cho chị Phạm Thị T được ly hôn anh Hoàng Tuấn A.
3
Về việc nuôi con: Giao cả 03 con Hoàng Khánh H, sinh ngày 26/12/2011,
Hoàng Bình M, sinh ngày 05/3/2014 và Hoàng Quốc V, sinh ngày 21/02/2021 cho
chị Phạm Thị T trực tiếp nuôi. Về cấp dưỡng nuôi con, chị T và anh Tuấn A không
yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết. Về việc chia tài sản: Chị T
anh Tuấn A không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết. Chị T
phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được xem
xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về tố tụng dân sự:
+ Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:
[1] Đây là vụ án hôn nhân và gia đình về ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh
Hoàng Tuấn A nơi trú trên địa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng nên
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận Kiến An, thành phố
Hải Phòng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Về sự vắng mặt của nguyên đơn, bị đơn:
[2] Nguyên đơn chị Phạm Thị T và bị đơn anh Hoàng Tuấn A đã được a
án triệu tập hợp lệ nhưng đã văn bản đnghị xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ
khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn bảo đảm đúng c quy định của pháp
luật.
- Về nội dung:
+ Về quan hệ hôn nhân:
[3] Chị Phạm Thị T anh Hoàng Tuấn A kết hôn trên sở tự nguyện,
tuân theo các quy định của Luật Hôn nhân gia đình nên hôn nhân hợp pháp.
Quá trình chung sống đến năm 2023 anh Tuấn A vi phạm pháp luật phải thi
hành hình phạt 07 m 06 tháng về tội Chứa mại dâm. Xét mục đích của hôn
nhân là nhằm xây dựng gia đình mà ở đó vợ chồng phải biết yêu thương, tôn trọng,
chăm sóc, giúp đnhau, phải được xây dựng trên nền tảng tình cảm, sự nỗ lực từ
hai phía của cả vợ và chồng. Trên thực tế, quan hệ hôn nhân của chị T và anh Tuấn
A đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được. Quá
trình giải quyết vụ án, anh Tuấn A cũng đồng ý ly hôn. vậy, có căn cứ chấp
nhận yêu cầu ly hôn của chị T theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn
nhân và gia đình.
+ Về việc nuôi con:
4
[4] Chị Phạm Thị T anh Hoàng Tuấn A 03 con Hoàng Khánh H,
sinh ngày 26/12/2011, Hoàng Bình M, sinh ngày 05/3/2014 Hoàng Quốc V,
sinh ngày 21/02/2021. Cháu H và cháu M đều nguyện vọng được với mẹ. Chị
T anh Tuấn A thống nhất giao cả 03 con cho chị T trực tiếp nuôi. Việc cấp
dưỡng nuôi con chị T và anh Tuấn A không yêu cầu Tòa án giải quyết. Xét yêu cầu
của chị T phù hợp với quy định tại các điều 81; 82; 83 của Luật Hôn nhân gia
đình nên cần chấp nhận.
+ Về việc chia tài sản:
[5] Chị Phạm Thị T và anh Hoàng Tuấn A tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
- Về án phí:
[6] Căn cứ điểm a khoản 5 Điu 27 của Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm thu, nộp quản và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị Phạm Thị T phải
nộp toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
- Về quyền kháng cáo đối với bản án:
[7] Chị Phạm Thị T anh Hoàng Tuấn A được quyền kháng cáo bản án
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn ckhoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; các điều 81; 82; 83 của Luật Hôn nhân gia
đình;
Căn c vào đim a khon 5 Điều 27 của Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí, lệ phí Tán ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vQuốc hội
khóa 14.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị T.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị T được ly hôn anh Hoàng Tuấn A.
- Về việc nuôi con: Giao cả 03 con Hoàng Khánh H, sinh ngày
26/12/2011, Hoàng Bình M, sinh ngày 05/3/2014 và Hoàng Quốc V, sinh ngày
21/02/2021 cho chPhạm Thị T trực tiếp nuôi cho đến khi mỗi con đủ 18 tuổi hoặc
khi thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về cấp dưỡng nuôi con, ch
5
Phạm Thị T anh Hoàng Tuấn A không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét giải quyết.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
- Về việc chia tài sản: Chị Phạm Thị T và anh Hoàng Tuấn A không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
2. Về án phí: Chị Phạm Thị T phải nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí
dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005032 ngày 06 tháng 3 năm
2025 tại Chi cục Thi hành án dân squận Kiến An, thành phố Hải Phòng. Chị
Phạm Thị T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo đối với bản án:
Nguyên đơn ch Phạm Thị T b đơn anh Hoàng Tuấn A được quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND quận Kiến An;
- Chi cục THADS quận Kiến An;
- Đương sự;
- UBND phường Văn Đẩu, quận
Kiến An, thành phố Hải Phòng
(ĐKKH ngày 14/11/2011);
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đào Thị Hảo
Tải về
Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất