Bản án số 34/2025/DS-ST ngày 16/04/2025 của TAND Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 34/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 34/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 34/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 34/2025/DS-ST ngày 16/04/2025 của TAND Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Ngũ Hành Sơn (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 34/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN NGŨ HÀNG SƠN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. ĐÀ NẴNG
Bản án số: 34/ 2025/DS-ST
Ngày: 16 - 4 - 2025.
V/v:“Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
----------------------------------
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lương Thị Anh
- Các hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Tuấn Ngọc
Ông Trần Văn Sơn
- Thư ký phiên tòa: Bà Vũ Thị Bích Hậu - Thư ký Tòa án nhân dân Quận Ngũ
Hành Sơn, Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận Ngũ Hành Sơn.TP Đà Nẵng tham gia
phiên tòa: Bà Trần Thị Quỳnh Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận Ngũ Hành Sơn
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 215/2024/TLST - DS ngày 12 tháng 12
năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng" theo quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 21/2025/QĐXXST- DS ngày 10 tháng 03 năm 2025. Quyết định hoãn phiên
tòa số 21/QĐST-DS, ngày 25 tháng 03 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S- S1. Địa chỉ: 2 N, phường H, quận C, thành
phố Hồ Chí Minh. Đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D. Chức vụ:
Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Trương Đình V - Chuyên
viên quản lý nợ, theo Giấy ủy quyền lập ngày 15/4/2024. Địa chỉ liên hệ: Số B N,
phường H, quận H, thành phố Đà Nẵng. Ông V có mặt
Bị đơn: Bà Trần Thị H. Sinh năm 1993. Địa chỉ thường trú: tổ C, phường H,
quận N, thành phố Đà Nẵng. Địa chỉ liên lạc: Kiệt A B, phường H, quận N, thành
phố Đà Nẵng. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện gửi đến Toà án và quá trình tố tụng tại Tòa án, đại
diện nguyên đơn trình bày:
Ngày 04/01/2023, bà Trần Thị H có thực hiện ký Hợp đồng sử dụng thẻ tín
dụng ( bao gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản điều khoản,
điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng) với Ngân hàng TMCP S. Theo đó ngân
hàng đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 80.000.000đ, với mục đích
tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ trong quá trình sử dụng bà H đã thực hiện
2
các giao dịch rút và trả tiền nhiều lần, tổng số tiền giao dịch lên đến 352.856.198
đồng. Theo đó trong quá trình sử dụng thẻ bà H đã thanh toán cho ngân hàng
299.896.198 đồng và tiếp tục thực hiện rút và thanh toán cho đến ngày 06/11/2024
là không thực hiện việc thanh toán tiếp nữa, mặc dù ngân hàng C đã nhiều lần nhắc
nhở cũng không có thiện chí trả nợ (vi phạm điều 02 của bản điều khoản và điều
kiện phát hành sử dụng thẻ) bà H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Ngân hàng đã
chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn
theo thỏa thuận tại bản điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ). Nay Ngân
hàng yêu cầu bà Trần Thị H trả nợ cho Ngân hàng TMCP S số tiền
100.213.028đồng (trong đó gốc 83.524.734 đồng và lãi quá hạn tính từ ngày
6/4/2024 đến 16/4/2025 là 16.688.294 đồng).
Kể từ ngày 17/4/2025 yêu cầu bà H tiếp tục thanh toán lãi cho theo thoả thuận
tại hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc .
* Bị đơn bà Trần Thị H vắng mặt và cũng không có ý kiến thể hiện tại hồ sơ
* Tại phiên tòa hôm nay vị đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án gồm:
1. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký
và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã đảm bảo theo quy định của BLTTDS.
2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy
định tại Điều 70, Điều 71BLTTDS. Bị đơn không thực hiện đúng . Từ khi thụ lý vụ
án cũng như tại phiên tòa hôm nay người tham gia tố tụng về cơ bản đã thực hiện
đúng các quy định tại Điều 70, Điều 71 BLTTDS. Bị đơn không tham gia phiên tòa
dù đã được triệu tập hợp lệ là thực hiện không đúng quyền và nghĩa vụ của bị đơn
quy định tại Điều 72 BLTTDS.
Đề nghị HĐXX áp dụng: Khoản 3 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điều
39, Điều 227, Điều 228, Bộ Luật tố tụng dân sự. Điều 357, Điều 466, Điều 468 Bộ
luật Dân sự. Điều 100 Luật các tổ chức tín dụng. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện tranh
chấp hợp đồng tín dụng của ngân hàng TMCP S đối với bà Trần Thị H.
- Buộc bà Trần Thị H trả nợ cho Ngân hàng TMCP S số tiền 100.213.028
đồng (trong đó gốc 83.524.734 đồng và lãi quá hạn tính từ ngày 6/4/2024 đến
16/4/2025 là 16.688.294 đồng). Kể từ ngày 17/4/2025 bà H còn phải tiếp tục thanh
toán lãi cho theo thoả thuận tại hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và qua kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân quận
Ngũ Hành Sơn, TP Đà Nẵng nhận định:
[ 1] Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng
thương mại cổ phần S đối với bà Trần Thị H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 3
Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự 2015.
3
[2] Bị đơn không có yêu cầu phản tố đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ
hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 2 Điều 227; Điều 228 của
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt .
[3] Về nội dung vụ án: Ngày 04/01/2023, bà Trần Thị H có thực hiện ký Hợp
đồng sử dụng thẻ tín dụng ( bao gồm giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng
và bản điều khoản, điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng) với Ngân hàng
TMCP S. Theo đó ngân hàng đồng ý cấp thẻ tín dụng cho bà H hạn mức sử dụng là
80.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp thẻ trong quá
trình sử dụng bà H đã thực hiện các giao dịch rút và trả tiền nhiều lần, tổng số tiền
giao dịch lên đến 352.856.198 đồng. Theo đó trong quá trình sử dụng thẻ bà H đã
thanh toán cho ngân hàng và tiếp tục thực hiện rút và thanh toán cho đến ngày
06/11/2024 là không thực hiện việc thanh toán tiếp nữa. Nay Ngân hàng khởi kiện
đến Tòa án yêu cầu bà Trần Thị H trả nợ cho Ngân hàng TMCP S số tiền
100.213.028 đồng (trong đó gốc 83.524.734 đồng và lãi quá hạn tính từ ngày
6/4/2024 đến ngày 16/4/2025 là 16.688.294 đồng). Kể từ ngày 17/4/2025 yêu cầu
bà H tiếp tục thanh toán lãi cho theo thoả thuận tại hợp đồng cho đến khi thanh toán
xong khoản nợ gốc.
[4] Hội đồng xét xử xét thấy: Hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng TMCP S và
bà Trần Thị H được ký kết trên cơ sở tự nguyện, không trái pháp luật, đạo đức xã
hội, tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung và hình thức nên được thừa
nhận và bảo vệ. Các bên tham gia trong giao dịch này có mọi quyền và nghĩa vụ
phát sinh từ hợp đồng đã ký kết nói trên. Quá trình thực hiện hợp đồng, bà H đã
không thực hiện việc trả nợ đúng hạn là vi phạm định kỳ trả nợ, là bên có lỗi trong
việc thực hiện hợp đồng tín dụng mà các bên đã thỏa thuận ký kết. Nay Ngân hàng
khởi kiện yêu cầu bà Trần Thị H trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền 100.213.028
đồng (trong đó gốc 83.524.734 đồng và lãi quá hạn tính từ ngày 06/4/2024
đến16/4/2025 là 16.688.294 đồng). Kể từ ngày 17/4/2025 yêu cầu bà H tiếp tục
thanh toán lãi cho theo thoả thuận tại hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản
nợ. HĐXX thấy yêu cầu này của ngân hàng là phù hợp với Điều 357, Điều 466,
Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 được chấp nhận.
[5] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn là Ngân hàng TMCP S được chấp
nhận nên bị đơn phải chịu án phí theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Cụ thể số tiền bà Trần Thị H
phải chịu là 5.010.651 đồng.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền tạm ứng án phí 2.044.000 đồng đã
nộp tại Chi cục thi hành án dân sự quận Ngũ Hành Sơn, TP Đà Nẵng theo biên lai
thu số 0003535 ngày 26 tháng 11 năm 2024.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
ơ
Căn cứ: Khoản 3 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 227, Điều
228, Bộ Luật tố tụng dân sự. Điều 357, Điều 466, Điều 468 Bộ luật Dân sự. Điều
100 Luật các tổ chức tín dụng
4
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” của Ngân hàng
thương mại cổ phần S đối với bà Trần Thị H.
Xử:
1/ Tuyên buộc bà Trần Thị H phải có trách nhiệm trả cho Ngân hàng thương
mại cổ phần S số tiền 100.213.028 đồng (trong đó gốc 83.524.734 đồng và lãi quá
hạn tính từ ngày 6/4/2024 đến 16/4/2025 là 16.688.294 đồng).
Kể từ ngày 17/4/2025 yêu cầu bà H tiếp tục thanh toán lãi cho theo thoả thuận
tại hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trần Thị H phải là 5.010.651 đồng.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền tạm ứng án phí 2.044.000 đồng đã
nộp tại Chi cục thi hành án dân sự quận Ngũ Hành Sơn, TP Đà Nẵng theo biên lai
thu số 0003535 ngày 26 tháng 11 năm 2024.
Án xử công khai sơ thẩm báo cho nguyên đơn biết có quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay. Riêng bị đơn vắng mặt có quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án .
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại các điều 6,7 và điều 9 Luật thi hành án dân sự,
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi Hành án
dân sự.
- Nơi nhận: TM/ HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Đương sự; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện KSND quận Ngũ Hành Sơn; ĐN
- Chi cục THADS quận Ngũ Hành Sơn; ĐN
- Lưu hồ sơ vụ án.
Đã ký
Lương Thị Anh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm