Bản án số 06/KDTMPT ngày 22/04/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/KDTMPT

Tên Bản án: Bản án số 06/KDTMPT ngày 22/04/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 06/KDTMPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/04/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 06/2025/KDTM-PT
Ngày 22 - 4- 2025
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Dương Hùng Quang.
Các Thẩm phán: Bà Hoàng Thị Hải Hà.
Bà Đinh Cẩm Đào.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Trọng Bằng TTòa án nhân n
tỉnh Cà Mau
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Thúy Hồng– Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 3 ngày 22 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh Mau xét xử phúc thẩm công khai vụ án Kinh doanh thương mại thụ số:
17/2024/TLPT-KDTM ngày 22 tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”
Do bản án kinh doanh thương mại thẩm số số 31/2024/KDTM-ST ngày
27/9/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 03/2025/QĐ-PT ngày 21
tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Đ (gọi tắt là B); Địa chỉ trụ sở: T đường T,
Phường L, quận H, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp của nguyên đơn: Ông Phan Đức T Chủ tịch Hội
đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thanh T1 - Giám đốc Phòng G,
B và ông Đoàn Văn X Trưởng phòng Quảng trị tín dụng B (ông T1, ông X
mặt).
- Bị đơn: Trịnh Thu T2 hộ kinh doanh T11.
Địa chỉ trú: Số B, đường H, khóm H, phường G, Tp C, tỉnh Mau(có
mặt).
2
Ông Trịnh Quốc T3, sinh năm: 1983; Địa chỉ trú: Ấp M, Xã N, huyện Đ,
tỉnh Cà Mau (xin vắng mặt).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của T6: Ông Nguyễn Đông D,
sinh năm 1978; Địa chỉ: số D, đường N, khóm H, phường H, thành phố C, tỉnh
Mau (có mặt).
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyễn Trung K năm: 1979; Địa chỉ nơi trú: Số B, Huỳnh Thúc
K1, VAY K, phường G, thành phố C, tỉnh Cà Mau
Người đại diện theo ủy quyền của ông K3: Trịnh Thu T4 năm: 1986. Địa
chỉ cư trú: Số B, đường H, khóm H, phường G, thành phố C, tỉnh Cà Mau(có mặt).
2. Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1978 (có mặt)
3. Ông Phạm Khánh D1, sinh năm: 2005 (xin vắng mặt)
4. Ông Phạm Văn T5, sinh năm: 1980 (xin vắng mặt)
Cùng địa chỉ cư trú: ấp F, xã P, thị xã G, tỉnh Bạc Liêu.
5. Phạm Thị Tuyết E, sinh năm 1990; Địa chỉ trú: Số C, đường Q,
khóm D, phường E, thành phố C, tỉnh Cà Mau (có mặt)
Người kháng cáo: Phạm Thị Tuyết E người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 15/4/2024, các lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án ý kiến bổ sung tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn trình bày:
Ngày 27/09/2023, Trịnh Thu T6– Chủ hộ doanh T12 Hợp đồng tín
dụng hạn mức số 419/2023/17375035/HĐTDBIDV, hạn mức cấp tín dụng là
18.600.000.000 đồng. Thời hạn cấp hạn mức 12 tháng. Mục đích vay, bsung vốn
lưu động. Lãi suất trong hạn theo từng hợp đồng tín dụng cụ thể theo chế độ lãi
suất của Ngân hàng trong từng thời kỳ. Lãi suất quá hạn: 150% lãi sất vay trong
hạn. Lãi chậm trả 5,0%/năm tính trên số tiền lãi chậm trả tương ứng với thời
gian chậm trả. Chi tiết các lần rút vốn vay như sau:
Số hợp đồng tín dụng cụ
thể
Số tài khoản
tiền vay
Số tiền vay
(VND)
Thời
hạn
vay
Ngày đến
hạn trả
Lãi
suất
trong
hạn
419.01/2023/1735035/HĐTD
400000282587
3.000.000.000
163
08/03/2024
6,6%
419.02/2023/1735035/HĐTD
406000280943
3.000.000.000
163
08/03/2024
6,6%
419.03/2023/1735035/HĐTD
403000287800
4.600.000.000
165
11/03/2024
6,6%
419.04/2023/1735035/HĐTD
400000295822
5.000.000.000
165
11/03/2024
6,6%
419.05/2023/1735035/HĐTD
408000290003
3.000.000.000
165
21/03/2024
6,6%
3
Hình thức bảo đảm tiền vay: Thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất của bên
vay, cụ thể theo Hợp đồng thế chấp tài sản số
84/2022/17375035/HĐBĐY_HOP_DONG 31/05/2022văn bản sửa đổi, bổ sung số
01.84/2022/17375035/HĐBĐ20/09/2023) Hợp đồng thế chấp bất động sản để
đảm bảo nghĩa vụ cho người khác số 68/2022/17375035/HĐBĐ ngày 09/05/2022
được giữa Ông Nguyễn Trung K2 Trịnh Thu Thùyvà Ngân hàng TMCP Đ,
các Văn bản sửa đổi bổ sung.
Tài sản thứ nhất: Quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền shữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CS 141023 diện tích
975,1m
2
thửa số 49, tờ bản đồ số 8 tại ấp F, xã P, thị xã G, tỉnh Bạc Liêu do Sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh B cấp ngày 09/5/2019 cho Phạm Thị Tuyết E, được
đăng chỉnh biến động trang IV cho ông Nguyễn Trung K3 Trịnh Thu
T6 ngày 25/5/2022.
Tài sản thứ hai: Quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CS 141022 diện tích
33.998,2m
2
thửa s72, tbản đồ số 8 tại ấp F, P, thị G, tỉnh Bạc Liêu do Sở
Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp ngày 09/5/2019 cho Phạm Thị Tuyết E,
được đăng chỉnh biến động trang IV cho ông Nguyễn Trung K3 bà Trịnh
Thu T6 ngày 25/5/2022.
Tài sản thứ ba: Quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BX 662020 do Ủy ban nhân
dân huyện Đ cấp ngày 07/11/2014, được đăng chỉnh biến động ngày
25/04/2019 do ông Nguyễn Trung K4 tên.
Tài sản thứ : Quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
Quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CM 587363 do Ủy ban
nhân dân huyện Đ cấp ngày 24/04/2019 do ông Nguyễn Trung K4 tên.
Tình trạng nợ quá hạn: Khoản vay đã chuyển nợ quá hạn từ ngày 28/02/2024
cho đến nay (nợ nhóm 2), tổng dư nợ đến hết ngày 29/7/2024, cụ thể như sau:
TK vay
Nợ gốc
Nợ lãi trong
hạn
Lãi quá hạn
Lãi chậm
trả lãi
Tổng dư nợ
gốc và lãi
ĐVT: VNĐ
400000282587
2.999.530.000
38.509.034
8.678.080
149.639
3.046.866.753
400000295822
3.000.000.000
38.515.068
7.594.524
146.536
3.046.256.128
403000287800
4.600.000.000
59.056.438
12.060.810
226.057
4.671.343.305
406000280943
3.000.000.000
39.051.797
8.679.456
152.689
3.047.883.942
408000290003
5.000.000.000
64.191.781
13.109.595
245.726
5.077.547.102
Tổng cộng
18.599.530.000
612.576.131
236.780.176
7.371.431
19.456.257.738
4
Quá trình vay Trịnh Thu T7 hiện đúng nghĩa vụ trả nợ cho B theo hợp
đồng tín dụng. Tuy nhiên, đến nay ông, bà vẫn chưa thanh toán nợ vay cho B và đã
chuyển nợ nhóm 2. Khoản vay đã quá hạn từ tháng 02/2024. Tổng nợ tạm tính
đến hết ngày 29/7/2024 là: 19.456.257.738 VND.
Nay B yêu cầu bà Trịnh Thu T8 thanh toán cho B toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ
lãi nợ lãi quá hạn theo Hợp đồng tín dụng tạm tính đến ngày 25/9/2024
19.478.144.549 đồng, trong đó, nợ gốc 18.599.530.000 đồng, tiền lãi trong hạn và
quá hạn 811.005.089 đồng, lãi phạt quá hạn 348.823.715 đồng, tiếp tục trả lãi phát
sinh theo hợp đồng tín dụng cho đến khi thực hiện xong. Trường hợp bà Trịnh Thu
T6 không thanh toán thì B yêu cầu ông K3 và bà T6 giao các tài sản thế chấp xử lý,
phát mãi theo quy định của pháp luật.
- Tại đơn khởi kiện ngày 15/4/2024 người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn trình bày:
Ngày 20/9/2023, ông Trịnh Quốc T3 hợp đồng tín dụng số
389/2023/21594381/HĐTD với Ngân hàng TMCP Đ để vay số tiền gốc
1.400.000.000 đồng, thời hạn cho vay 05 tháng, mục đích vay bổ sung vốn kinh
doanh, lãi cho vay trong hạn 6,5% cố định, lãi nợ gốc qhạn bằng 150% lãi suất
trong hạn, lãi chậm trả là 5%/năm.
Để đảm bảo khoản vay, ngày 20/9/2023 ông Nguyễn Trung K3 Trịnh
Thu T6 hợp đồng thế chấp số 84/2023/21594381/HĐBĐ các Văn bản sửa
đổi, bổ sung với B, tài sản thế chấp gồm:
- Quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số CS 141022 diện tích 33.998,2m
2
thửa số
72, tờ bản đồ số 8 tại ấp F, P, thị G, tỉnh Bạc Liêu do Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh B cấp ngày 09/5/2019 cho Phạm Thị Tuyết E, được đăng chỉnh
biến động trang IV cho ông Nguyễn Trung K3 Trịnh Thu T6 ngày
25/5/2022.
- Quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số CS 141023 diện tích 975,1m
2
thửa số 49,
tờ bản đồ số 8 tại ấp F, P, thị G, tỉnh Bạc Liêu do Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh B cấp ngày 09/5/2019 cho Phạm Thị Tuyết E, được đăng chỉnh
biến động trang IV cho ông Nguyễn Trung K3 Trịnh Thu T6 ngày
25/5/2022.
Quá trình vay vốn, bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ gốc lãi cho
B chuyển sang nợ quá hạn từ ngày 28/02/2024. Nay B yêu cầu ông Trịnh Quốc
T3 thanh toán nợ gốc và lãi cho B tạm tính đến ngày 25/9/2024 tổng cộng
1.485.515.163 đồng, trong đó nợ gốc 1.400.000.000 đồng, tiền lãi trong hạn và quá
hạn 60.334.247 đồng, tiền lãi phạt quá hạn 25.180.916 đồng và tiếp tục trả lãi phát
sinh theo hợp đồng tín dụng. Trường hợp bị đơn không thanh toán thì B yêu cầu
ông K3 T6 giao các tài sản thế chấp đxử lý, phát mãi theo quy định của
pháp luật.
5
Tại biên bản ghi ý kiến ngày 19/6/2024, bđơn ông Trịnh Quốc T3 trình
bày:
Ông T3 anh ruột của Trịnh Thu T6. Ngày 20/9/2023 ông hợp đồng
tín dụng số 389/2023/21594381/HĐTD với Ngân hàng TMCP Đ để vay số tiền gốc
1.400.000.000 đồng, thời hạn vay, mục đích vay lãi cho vay đúng như đơn khởi
kiện của Ngân hàng. Khi vay thế chấp hai quyền sử dụng đất tại ấp F, xã P, thị
G, tỉnh Bạc Liêu theo đơn khởi kiện của nguyên đơn là đúng. Từ khi vay đến
nay ông chưa trả vốn và lãi cho Ngân hàng khoản tiền nào. Ông đứng tên vay Ngân
hàng dùm cho bà T6 để T6 vốn kinh doanh. Nay nguyên đơn yêu cầu bị đơn
thanh toán nợ gốc 1.400.000.000 đồng tiền lãi 3.989.056 đồng tạm tính đến
ngày 08/4/2024, ông đồng ý thanh toán nợ cho Ngân hàng đồng ý giao tài sản
thế chấp cho Ngân hàng xử theo pháp luật. Đồng thời ông yêu cầu Tòa án giải
quyết, xét xử vắng mặt.
- Tại đơn khởi kiện ngày 08/7/2024, biên bản hòa giải ngày 06/6/2024
biên bản hòa giải ngày 29/7/2024, Phạm Thị Tuyết E người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trình bày:
chủ sử dụng của hai thửa đất, thửa đất thứ nhất: Quyền sdụng đất
theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất Quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất số CS 141023 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp ngày
09/05/2019Thửa đất thứ hai: Quyền sdụng đất theo Giấy chứng nhận Quyền sử
dụng đất Quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số CS 141022 do Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 09/05/2019
Trước đây quen biết với ông Nguyễn Trung K3 Trịnh Thu T6.
Do cần vốn làm ăn kinh doanh nên bà thế chấp 02 thửa đất trên vay vốn tại
Ngân hàng TMCP S (S1). Đến ngày 07/5/2022, vay của ông K3 số tiền
3.440.491.000 đồng với lãi suất 1,5%/tháng để tất toán hợp đồng vay cho S1.
chuyển quyền chủ sử dụng đất sang tên ông K3 để tìm ngân hàng hạn mức cao
hơn vay vốn kinh doanh. Theo thỏa thuận, ngày 18/5/2022 bà đã hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất 02 thửa đất trên cho ông K3 T6. Hợp
đồng chuyển nhượng được công chứng số 001259 quyển số 02/2022-TP/CC-
SCC/HNGĐ ngày 18/5/2022 tại Văn phòng C, Bạc Liêu. Ông K3 bà T6 được
Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thị Giá Rai điều chỉnh sang tên chủ sử
dụng đất từ ngày 25/5/2022.
Sau khi điều chỉnh sang tên chủ sử dụng đất, ông K3 không bàn bạc với
về việc vay vốn tại Ngân hàng nào và vay bao nhiêu tiền. Nay bà phát hiện ông K3
và bà T6 sử dụng tài sản là 02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên để thế chấp
vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đ không thực hiện nghĩa vụ trả vốn, lãi nên bị
Ngân hàng khởi kiện.
Việc ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên giả cách để vừa
đảm bảo nghĩa vụ trả nợ khoản vay giữa với ông K3, vừa để ông K3 tìm ngân
hàng nâng hạn mức vay cao hơn lấy thêm vốn làm ăn kinh doanh (nội dung thỏa
thuận này có bà, ông Trần Hoàng T9, ông K3 biết). Ông K3 và bà T6 lợi dụng thỏa
thuận này tự ý thế chấp vay vốn số tiền lớn rồi không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
6
Biên nhận ngày 12/11/2023 thể hiện nhận của ông K3 số tiền
5.156.000.000 đồng tiền nợ vay gốc lãi của số tiền vay 3.440.491.000 đồng,
kèm theo các tin nhắn Zalo của ông K3 cho bà, không phải chuyển nhượng 02
phần đất tại ấp F, xã P, thị xã G, tỉnh Bạc Liêu.
Đối với căn nhà đất tại phường E: Trước đây bà vay của Nguyễn
Thị Hương L1 số tiền 3.100.000.000 đồng, lãi 03%/tháng. Do không khả năng
trả lãi nên ngày 01/02/2021 bà đồng ý hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ nhà
đất cho L1 đứng tên. Sau khi L1 đứng tên chuyển nhượng nhà đất cho ông
K3 để ông K3 nhận khoản nợ của L1. Từ đó, ông K3 thỏa thuận với bà snhận
thế chấp đviết biên nhận 6.152.000.000 đồng ngày 12/01/2023. Đây khoản
nợ của L1 nhưng ông K3 không trả cho L1 nên bà L1 đang khởi kiện
trong vụ án khác. Nay yêu cầu hủy Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất số 001259 quyền số 02/2022-TP/CC-SCC/HNGĐ ngày 18/5/2022 giữa
với ông K3 T6 tại Văn phòng C số 02 T, phường G, thành phố B. Yêu cầu
hủy Hợp đồng thế chấp tài sản số 84/2022/17375035/HĐBĐ ngày 31/5/2022 (kèm
theo văn bản sửa đổi, bổ sung số 01.84/2023/17375035/HĐBĐ ngày 31/5/2022)
được ký giữa ông Nguyễn Trung K3 và bà Trịnh Thu T6 với B.
- Tại biên bản hòa giải ngày 29/7/2024, Nguyễn Thị Lụa L2 người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
Năm 2019, Phạm Thị Tuyết E nhờ để giữ đất, cũng trong năm 2019
cất nhà trên đất để cho đến nay. Năm 2024 bà bỏ ra số tiền 30.000.000
đồng để sửa chữa lại căn nhà có kiến trúc như hiện nay. Nay bà thống nhất với yêu
cầu của bà Tuyết E về việc yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất giữa bà Tuyết E với vợ chồng ông Nguyễn Trung K3, bà Trịnh Thu T6
hủy hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất giữa ông K3, T6 với B. Trường hợp
Tòa án không chấp nhận yêu cầu của Tuyết E, yêu cầu bồi thường công bồi
đắp trên đất, giá trị nhà, giá trị hoa màu, nuôi tôm cua giống. Tại căn nhà trên đất
tranh chấp đang sống cùng chồng là ông Phạm Văn T5 hai con Phạm
Khánh D1, sinh năm 2005 và Phạm Kiều V, sinh năm 2010.
- Tại biên bản ghi nhận ý kiến đương sngày 18/6/2024 ông Phạm Văn T5
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
Năm 2019 Phạm Thị Tuyết E (em ruột của ông) cho vợ chồng ông
Nguyễn Thị L cất nhà để quản lý đất, vợ chồng ông sống cùng Phạm Khánh D1,
sinh năm 2005 Phạm Kiều V, sinh năm 2010. Quá trình trên đất Tuyết E
chuyển nhượng phần đất cho Trịnh Thu T6 ông Nguyễn Trung K3 vào thời
gian nào thì ông không biết. Nay B yêu cầu bà T6 ông K3 trả nợ và giao tài sản
thế chấp để ngân hàng phát mãi thu hồi nợ, ông không ý kiến hay yêu cầu gì.
Ông thống nhất giao tài sản cho Ngân hàng xử theo quy định pháp luật. Đối với
giao dịch cho mượn đất cất nhà ở giữa ông với bà Tuyết E hai bên sẽ tự thỏa thuận
với nhau. Ông xin được vắng mặt trong tất cả các phiên hòa giải và xét xử của Tòa
án.
Tại bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 31/KDTM-ST ngày 27/9/2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau quyết định:
7
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP
Đ.
1. Buộc bị đơn Trịnh Thu T6 Chủ hộ kinh doanh Trung Nghĩa phải
thanh toán cho nguyên đơn tạm tính đến ngày 25/9/2024 với tổng số tiền
19.478.144.549 đồng (Mười chín tỷ bốn trăm bảy mươi tám triệu một trăm bốn
mươi bốn nghìn năm trăm bốn mươi chín đồng), trong đó, nợ gốc 18.600.000.000
đồng, nợ lãi trong hạn quá hạn 811.005.089 đồng, lãi phạt quá hạn 348.823.715
đồng và tiếp tục trả lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đến khi tất toán nợ.
2. Buộc bị đơn ông Trịnh Quốc T3 phải thanh toán cho nguyên đơn tạm tính
đến ngày 25/9/2024 với tổng số tiền 1.485.515.163 đồng (Một tỷ bốn trăm tám
mươi lăm triệu năm trăm mười lăm nghìn một trăm sáu mươi ba đồng), trong đó,
nợ gốc 1.400.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn quá hạn 60.334.247 đồng, lãi phạt
quá hạn 25.180.916 đồng và tiếp tục trả lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đến
khi tất toán nợ.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày 25/9/2024, Trịnh Thu T6 ông Trịnh
Quốc T3 còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ chưa thanh
toán, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh
toán xong khoản nợ này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên thỏa
thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay
thì lãi suất khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay
theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh
lãi suất của Ngân hàng cho vay.
3. Nguyên đơn phải trả cho bà Trịnh Thu T6 ông Nguyễn Trung K3 các
loại giấy tờ đã được liệt trong từng hợp đồng thế chấp khi các nghĩa vđược
bảo đảm bằng tài sản này đã được thanh toán xong.
4. Buộc Trịnh Thu T6, ông Nguyễn Trung K3, ông Phạm Văn T5,
Nguyễn Thị L anh Nguyễn Khánh D2 giao các tài sản thế chấp để xử phát
mãi theo quy định của Luật Thi hành án dân sự thu hồi nợ cho Ngân hàng, gồm:
- Quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số CS 141022 diện tích 33.998,2m
2
thửa số
72, tờ bản đồ số 8 tại ấp F, P, thị G, tỉnh Bạc Liêu do Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh B cấp ngày 09/5/2019 cho Phạm Thị Tuyết E, đăng biến động
chỉnh lý trang IV cho ông Nguyễn Trung K3Trịnh Thu T6 ngày 25/5/2022.
- Quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số CS 141023 diện tích 975,1m
2
thửa số 49,
tờ bản đồ số 8 tại ấp F, P, thị G, tỉnh Bạc Liêu do Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh B cấp ngày 09/5/2019 cho Phạm Thị Tuyết E, đăng biến động
chỉnh lý trang IV cho ông Nguyễn Trung K3Trịnh Thu T6 ngày 25/5/2022.
- Quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất Quyền sở hu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số BX 662020 do Ủy ban nhân dân huyện Đ
cấp ngày 07/11/2014, đã được đăng biến động chỉnh trang IV ngày
25/04/2019 cho ông Nguyễn Trung K4 tên.
8
- Quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất Quyền sở hu
nhà ở tài sản khác gắn liền với đất số CM 587363 do Ủy ban nhân dân huyện Đ
cấp ngày 24/04/2019 do ông Nguyễn Trung K4 tên.
5. Về án phí dân sự thẩm: Buộc Trịnh Thu T6 phải chịu 127.478.000
đồng (chưa nộp).
Ông Trịnh Quốc T3 phải chịu 56.565.000 đồng (chưa nộp).
Phạm Thị Tuyết E phải chịu 300.000 đồng, ngày 08/7/2024 Tuyết E
đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0008986 300.000
đồng theo biên lai thu số 0008985 tại Chi cục thi nh án dân sự thành ph
Mau được đối trừ, còn lại 300.000 đồng được trả cho bà Tuyết E.
Nguyên đơn không phải chịu án phí, ngày 26/4/2024, nguyên đơn đã nộp
tiền tạm ứng án phí 23.329.000 đồng theo biên lai thu số 0008488 và ngày
26/4/2024 nguyên đơn đã nộp tiền tạm ứng án phí 63.445.000 đồng theo biên lai
thu số 0008489 tại Chi cục thi hành án dân sthành phố Mau được trả lại toàn
bộ cho nguyên đơn.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 10/10/2024, Phạm Thị Tuyết E kháng o bản án thẩm do
Hợp đồng chuyển nhượng hai phần đất giữa ông K3, T6 hợp đồng giả
cách nên việc ông K3, T6 sau khi chuyển nhượng đã thế chấp tài sản cho Ngân
hàng là vô hiệu.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện yêu
cầu yêu cầu giữ nguyên bản án thẩm; Bị đơn yêu cầu ginguyên bản án
thẩm.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Phạm Thị Tuyết E yêu cầu cấp
phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng chấp nhận kháng cáo của hủy hợp
đồng chuyển nhượng hợp đồng thế chấp đối với hai phần đất đã chuyển
nhượng cho ông K3, bà T6.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên toà phát biểu:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án; của Hội
đồng xét xử và những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng tại phiên tòa
đúng quy định pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Xét kháng cáo của người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan là bà Phạm Thị Tuyết E còn trong thời hạn luật định. Nội dung kháng cáo yêu
cầu cấp phúc thẩm chấp nhận yêu cầu của bà do việc chuyển nhượng của bà và ông
K3, T6 hợp đồng giả cách nên việc chuyển nhượng đất và thế chấp tài sản
đều vô hiệu.
[2] Xét kháng cáo yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Phạm Thị Tuyết E về viêc yêu cầu hủy Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất số 001259 quyền số 02/2022-TP/CC-SCC/HNGĐ ngày 18/5/2022
9
giữa bà với ông Nguyễn Trung K3 và bà Trịnh Thu T6 tại Văn phòng C yêu cầu
Tòa án hủy Hợp đồng thế chấp tài sản số 84/2022/17375035/HĐBĐ ngày
31/5/2022 (kèm theo văn bản sửa đổi, bổ sung số 01.84/2023/17375035/HĐBĐ
ngày 31/5/2022) được giữa ông Nguyễn Trung K3 Trịnh Thu T6 với
Ngân hàng TMCP Đ.
Quá trình giải quyết tại phiên tòa, Tuyết E cho rằng: Do cần vốn làm
ăn nên Tuyết E ông Nguyễn Trung K3 bàn bạc thống nhất để bà Tuyết E
chuyển nhượng hai quyền sử dụng đất tại ấp F, P, thị G, tỉnh Bạc Liêu do
Tuyết E đứng tên cho ông K3 T6 để vay vốn Ngân hàng lấy tiền cho
Tuyết E kinh doanh. Ngày 17/5/2022, Tuyết E vay của ông Nguyễn Trung K3
3,4 tỷ đồng để thanh toán nợ S1 do Tuyết E thiếu. Đến ngày 18/5/2022,
Tuyết E ông K3 ,bà T6 hợp đồng chuyển nhượng hai phần đất trên cho v
chồng ông K3 T6 với giá 1,7 tỷ đồng. Sau khi nhận chuyển nhượng, ông K3
và bà T6 được đăng ký chỉnh lý biến động trang IV thế chấp B để vay vốn. Do ông
K3 cho Tuyết E vay 3,4 tỷ đồng, ông K3 gửi tin nhắn cho bà Tuyết E cộng vốn
lãi là 4.179.010.000 đồng, Tuyết E đã lập vi bằng. Ngoài ra, Tuyết E viết
03 biên nhận theo yêu cầu của ông K3 và bà T6 để gia đình ông K3 không bất hòa
nhưng thực tế Tuyết E không nhận tiền của ông K3 T6. Đối với biên
nhận ban đầu ngày 12/01/2023 số tiền chuyển nhượng hai thửa đất Bạc Liêu với
giá 5.156.000.000 đồng đúng. Còn biên nhận ngày 12/01/2023 thể hiện số tiền
chuyển nhượng 6.308.000.000 đồng Tuyết E viết sau, do theo yêu cầu của bà
T6 là không đúng không nhận số tiền này. Tại phiên tòa phúc thẩm
Tuyết E cho là do vợ chồng ông K3, bà T6 có mâu thuẩn về tình cảm vợ chồng nên
vì tin tưởng bạn bè nên viết biên nhận, nhận số tiền 6.308.000.000 đồng.
Ngoài ra Tuyết E không đưa ra được chứng cứ nào khác, lời giải này
không được chấp nhận. cho tin nhắn về việc tính lãi vào ngày 30/6/2023
do ông K3 nhắn tin đòi bà tiền lãi. Tòa án tiến hành cho ông K3 Tuyết E
đối chất vào ngày 04/4/2025, về nội dung tin nhắn ngày 30/6/2023 vấn đnày ông
K3 xác định ông có nhắn tin cho Tuyết E nói rõ nếu trường hợp Tuyết E xin
nhận chuyển nhượng lại hai phần đất trên thì phải chịu tiền lãi cho Ngân hàng, nên
ông nhắn tin phải tính lãi cho Ngân hàng, bản thân Tuyết E vẫn thừa biết
sau khi nhận chuyển nhượng đất của bà, ông K3, bà T6 thế chấp lại hai phần đất đã
chuyển nhượng này cho Ngân hàng lấy tiền để thanh toán tiền cho Tuyết E.
Theo ý kiến trình bày của Trịnh Thu T6, tin nhắn của ông K3 gửi cho Tuyết
E số tiền vay 3,4 tỷ đồng khoản vay Tuyết E nhờ ông K3 vay dùm đ
Tuyết E thanh toán nợ ngân hàng S1. Tiền lãi của khoản vay này không liên quan
đến số tiền của hợp đồng chuyển nhượng. Đoạn ghi âm giữa Tuyết E với ông
T9 không xác định được bà Tuyết E chuyển nhượng hai thửa đất trên cho vợ chồng
để vay vốn Ngân hàng. Việc Tuyết E chuyển nhượng hai thửa đất cho vợ
chồng bà là thực tế, không phải đứng tên vay Ngân hàng dùm.
[3] Nhận thấy: Ngày 18/5/2022 Phạm Thị Tuyết E hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đối với hai thửa đất diện tích 33.998,2m
2
thửa số 72, tờ
bản đồ số 8 quyền sdụng đất diện tích 975,1m
2
thửa số 49, tờ bản đồ số 8 tại
ấp F, P, thị G, tỉnh Bạc Liêu với ông Nguyễn Trung K3 Trịnh Thu T6
10
được công chứng tại Văn phòng C, tỉnh Bạc Liêu là tự nguyện, phù hợp với quy
định của pháp luật. Giá chuyển nhượng theo hợp đồng 1.700.000.000 đồng. Sau
khi nhận chuyển nhượng, bà Tuyết E người trực tiếp đi làm thủ tục đăng ký biến
động điều chỉnh trang IV cho ông K3 T6 theo đúng trình tự thủ tục quy định
của pháp luật. Ông K3 T6 đứng tên quyền sử dụng đất hợp pháp đã vay
vốn thế chấp cho Ngân hàng B, đã đăng giao dịch đảm bảo đúng quy định của
pháp luật.
Các bên xác lập hợp đồng chuyển nhượng nhưng không giao nhận tiền.
ngày 17/5/2022 Tuyết E vay của ông K3 số tiền 3,4 tỷ đồng tiền lãi đến
ngày 14/12/2022 tổng cộng 4.179.010.000 đồng. Đến ngày 12/01/2023 Tuyết E
viết biên nhận nợ 5.156.000.000 đồng bao gồm khoản vay vốn 3,4 tỷ đồng
tiền lãi. Tuyết E cho rằng ông K3 T6 yêu cầu viết thêm biên nhận nợ
cùng ngày 12/01/2023 nhằm để gia đình ông K3 và bà T6 không bất hòa nhưng nội
dung biên nhận ghi không đúng giá chuyển nhượng (giá đúng 5.156.000.000
đồng, không phải 6.308.000.000 đồng). Vì theo hai “BIÊN NHẬN TIỀN” cùng
ngày 12/01/2023 thể hiện nội dung Tuyết E nhận của ông Nguyễn Trung K3
số tiền 5.156.000.000 đồng để chuyển nhượng hai thửa đất Bạc Liêu
nhận số tiền 6.152.000 đồng để chuyển nhượng phần đất phường E. Hai biên
nhận này bà đưa cho ông K3 T6 giữ nhưng tại phiên tòa T6 không thừa
nhận không giữ hai biên nhận này, Tuyết E không chứng cứ chứng minh.
Đối với biên nhận ngày 12/01/2023 thể hiện giá chuyển nhượng hai thửa đất ở Bạc
Liêu 6.308.000.000 đồng, bà T6 xác định không yêu cầu Tuyết E viết
Tuyết E đã nhận tiền nên mới viết biên nhận này, Sau khi vay được tiền thế
chấp tài sản mới giao tiền cho Tuyết E. Còn hai biên nhận trên bà không biết.
Xét thấy, “BIÊN NHẬN TIỀN” ngày 12/01/2023 thể hiện nội dung Phạm Thị
Tuyết E “có nhận số tiền tổng là 11.308.000.000 đồng (Mười một tỷ ba trăm lẻ tám
triệu đồng chẵn) của ông Nguyễn Trung K3 Trịnh Thu T6” về việc chuyển
nhượng căn nhà đất phường E với số tiền 5.000.00.000 đồng hai thửa đất
Bạc Liêu với số tiền 6.308.000.000 đồng thực tế. Đồng thời“bà Phạm Thị
Tuyết E cam kết đến ngày 12/4/2023 sẽ giao 03 bất động sản nói trên cho ông
Nguyễn Trung K3 Trịnh Thu T6”. Đây biên nhận tiền, không phải biên
nhận nnhư bà Tuyết E trình bày. Mặt khác, các bên ký hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được xác lập sau khi Tuyết E vay tiền của ông K3. Tin nhắn
giữa ông K3 gửi cho Tuyết E vtiền vay tiền lãi một giao dịch khác,
không chứng minh liên quan đến số tiền các bên thỏa thuận chuyển nhượng.
Đối với nội dung ghi âm cuộc nói chuyện điện thoại giữa bà Tuyết E với ông Trần
Đăng T10 vào các ngày 18/5/20252, 11/7/2022 24/5/2024 không thể hiện được
nội dung bà Tuyết E chuyển nhượng hai quyền sử dụng đất ở Bạc Liêu cho ông K3
T6 để vay Ngân hàng làm ăn như Tuyết E đã cung cấp, trình bày. Từ các
nhận định trên án thẩm không căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
Tuyết E cho nên không có căn cứ chấp nhận kháng cáo của bà Tuyết E
Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ yêu cầu bị
đơn bà Trịnh Thu T6 Chủ hộ kinh doanh Trung Nghĩa và ông Trịnh Quốc T3, án
thẩm đã buộc các bị đơn thanh toán nợ. Do đó nguyên đơn yêu cầu các bị đơn
11
trả các khoản nợ gốc, lãi trong hạn, lãi qhạn lãi chậm trả lãi phù hợp với
quy định của pháp luật.
[4] Về Hợp đồng thế chấp tài sản. Xét thấy, các hợp đồng thế chấp tài sản để
đảm bảo khoản nợ vay được kết giữa nguyên đơn với các bị đơn đúng quy
định của pháp luật về thế chấp, đăng giao dịch bảo đảm. Do các bị đơn đã vi
phạm nghĩa vụ không thanh toán nợ cho nguyên đơn đúng thời hạn nên chấp nhận
yêu cầu xử các tài sản thế chấp nêu trên để thu hồi ncho nguyên đơn phù
hợp với quy định tại Điều 323 Bộ luật dân sự. Đối với toàn bộ phần đất tài sản
gắn liền với đất tại ấp F, P, thị G, tỉnh Bạc Liêu. Khi xử tài sản thế chấp
phát sinh quyền nghĩa vụ liên quan trong vụ án nên buộc Trịnh Thu T6, ông
Nguyễn Trung K3, ông Phạm Văn T5, bà Nguyễn Thị L và anh Nguyễn Khánh D2
giao tài sản cho nguyên đơn xphù hợp. Nguyên đơn phải trả cho bị đơn
ông Nguyễn Trung K3 các loại giấy tờ đã được liệt trong từng hợp đồng thế
chấp khi các nghĩa vụ được bảo đảm bằng tài sản này đã được thanh toán xong.
[5] Đối với Nguyễn Thị L tnh bày: Tại phiên tòa thẩm xác định
không yêu cầu giải quyết, bà không yêu cầu độc lập và dự nộp án phí nên Hội đồng
xét xử không xem xét. Đồng thời đồng ý giao tài sản thế chấp cho nguyên đơn
xử lý theo pháp luật.
[6] Tại bản án sơ thẩm có nhận định không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
Phạm Thị Tuyết E về việc yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng chuyển nhượng đất
giữa bà với ông K3, bà T6 và hợp đồng thế chấp giữa ông K3, bà T6 với ngân hàng
đối với hai phần đất chuyển nhượng tại ấp F xã T, huyện G, tỉnh Bạc Liêu. Án
thẩm có nhận định không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Tuyết E và tại kháng
cáo Tuyết E cũng yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng chuyển nhượng đất thế
chấp tài sản là vô hiệu đối với hai phần đất trên là cùng nội dung yêu cầu khởi kiện
nội dung kháng cáo của Tuyết E, nhưng phần quyết định bản án thẩm
không tuyên không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Tuyết E, đây thiếu xót
của cấp sơ thẩm do đó cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm về nội dung này.
[7] Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát đề nghị hội đồng xét xử, giữ
nguyên bản án sơ thẩm. Đề nghị này là chưa phù hợp các phân tích trên.
[8] Về án phí: Buộc Trịnh Thu T6 phải chịu 127.478.000 đồng. Ông
Trịnh Quốc T3 phải chịu 56.565.000 đồng. Bà Phạm Thị Tuyết E phải chịu
300.000 đồng đối với yêu cầu không được chấp nhận.
[9] Án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm: Phạm Thị Tuyết E phải chịu
2.000.000 đồng. Ngày 07/11/2024 bà Tuyết E đã d nộp 300.000 đồng lai số
0009614 ngày 10/10/2024 đã dự nộp 1.700.000 đồng lai số 0009427 được
chuyển thu .
Vì các l trên.
QUYẾT ĐỊNH:
12
Căn cứ vào khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của bà Phạm Thị Tuyết E.
Sửa bản án Kinh doanh thương mại sơ thẩm số 31/KDTM-ST ngày
27/9/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ.
1. Buộc bị đơn Trịnh Thu T6 Chủ hộ kinh doanh Trung Nghĩa phải
thanh toán cho nguyên đơn tạm tính đến ngày 25/9/2024 với tổng số tiền
19.478.144.549 đồng (Mười chín tỷ bốn trăm bảy mươi tám triệu một trăm bốn
mươi bốn nghìn năm trăm bốn mươi chín đồng), trong đó, nợ gốc 18.600.000.000
đồng, nợ lãi trong hạn quá hạn 811.005.089 đồng, lãi phạt quá hạn 348.823.715
đồng và tiếp tục trả lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đến khi tất toán nợ.
2. Buộc bị đơn ông Trịnh Quốc T3 phải thanh toán cho nguyên đơn tạm tính
đến ngày 25/9/2024 với tổng số tiền 1.485.515.163 đồng (Một tỷ bốn trăm tám
mươi lăm triệu năm trăm mười lăm nghìn một trăm sáu mươi ba đồng), trong đó,
nợ gốc 1.400.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn quá hạn 60.334.247 đồng, lãi phạt
quá hạn 25.180.916 đồng và tiếp tục trả lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đến
khi tất toán nợ.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày 25/9/2024, Trịnh Thu T6 ông Trịnh
Quốc T3 còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ chưa thanh
toán, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh
toán xong khoản nợ. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận
về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi
suất khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo
quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi
suất của Ngân hàng cho vay.
3. Nguyên đơn phải trả cho bà Trịnh Thu T6 ông Nguyễn Trung K3 các
loại giấy tờ đã được liệt trong từng hợp đồng thế chấp khi các nghĩa vđược
bảo đảm bằng tài sản này đã được thanh toán xong.
Không chấp nhận yêu cầu của Phạm Thị Tuyết E về việc tuyên bố hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa với ông K3, T6 hợp đồng
thế chấp giữa ông K3, bà T6 với ngân hàng đối với hai phần đất diện tích
33.998,2m
2
thửa số 72, tờ bản đồ số 8 tại ấp F, P, thị G, tỉnh Bạc Liêu
phần đất diện tích 975,1m
2
thửa số 49, tờ bản đồ số 8 tại ấp F, P, thị G, tỉnh
Bạc Liêu là vô hiệu.
4. Buộc Trịnh Thu T6, ông Nguyễn Trung K3, ông Phạm Văn T5,
Nguyễn Thị L anh Nguyễn Khánh D2 giao các tài sản thế chấp để xử phát
mãi theo quy định của Luật Thi hành án dân sự thu hồi nợ cho Ngân hàng, gồm:
- Quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số CS 141022 diện tích 33.998,2m
2
thửa số
13
72, tờ bản đồ số 8 tại ấp F, P, thị G, tỉnh Bạc Liêu do Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh B cấp ngày 09/5/2019 cho Phạm Thị Tuyết E, đăng biến động
chỉnh lý trang IV cho ông Nguyễn Trung K3Trịnh Thu T6 ngày 25/5/2022.
- Quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số CS 141023 diện tích 975,1m
2
thửa số 49,
tờ bản đồ số 8 tại ấp F, P, thị G, tỉnh Bạc Liêu do Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh B cấp ngày 09/5/2019 cho Phạm Thị Tuyết E, đăng biến động
chỉnh lý trang IV cho ông Nguyễn Trung K3Trịnh Thu T6 ngày 25/5/2022.
- Quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất Quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số BX 662020 do Ủy ban nhân dân
huyện Đ cấp ngày 07/11/2014, đã được đăng biến động chỉnh trang IV ngày
25/04/2019 cho ông Nguyễn Trung K4 tên.
- Quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận Quyền sdụng đất Quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CM 587363 do Ủy ban nhân dân
huyện Đ cấp ngày 24/04/2019 do ông Nguyễn Trung K4 tên.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc Trịnh Thu T6 phải chịu 127.478.000
đồng (chưa nộp). Ông Trịnh Quốc T3 phải chịu 56.565.000 đồng (chưa nộp).
Phạm Thị Tuyết E phải chịu 300.000 đồng, ngày 08/7/2024 bà Tuyết E đã nộp tiền
tạm ứng án phí 300.000 đồng lai thu số 0008986 và 300.000 đồng theo biên lai thu
số 0008985 tại Chi cục thi hành án dân sthành phố Mau được đối trừ, còn lại
300.000 đồng được trả cho bà Tuyết E.
Nguyên đơn không phải chịu án phí, ngày 26/4/2024, nguyên đơn đã nộp
tiền tạm ứng án phí 23.329.000 đồng lai số 0008488 ngày 26/4/2024 nguyên
đơn đã nộp tiền tạm ứng án phí 63.445.000 đồng lai thu số 0008489 tại Chi cục thi
hành án dân sự thành phố Cà Mau được trả lại toàn bộ cho nguyên đơn.
6. Án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm: Bà Phạm Thị Tuyết E phải chịu
phải chịu 2.000.000 đồng. Ngày 10/10/2024 Tuyết E đã dự nộp 300.000 đồng
lai số 0009427 ngày 07/11/2024 đã dnộp 1.700.000 đồng lai số 0009614 tại
chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau. Được chuyển thu.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự (được sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau;
- Chi cục THADS thành phố Cà Mau;
- Các đương sự;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
14
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT, (TM:TANDTCM).
(Đã ký)
Dương Hùng Quang
15
16
Tải về
Bản án số 06/KDTMPT Bản án số 06/KDTMPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/KDTMPT Bản án số 06/KDTMPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất