Bản án số 76/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 76/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 76/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: 76/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn Ngân hàng A kiện bị đơn bà Đặng Thị H, ông Nguyễn Bá Q, Ông Nguyễn Bá Đ trả lại số tiền đã vay, tiền lãi theo hợp đồng tín dụng. Trường hợp bị đơn không thanh toán thì ngân hàng được quyền phát mại tài sản đã thế chấp để thù hồi tiền nợ.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Bản án số: 76/2025/DS-PT
Ngày 17-4-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Minh Vỹ
Các Thẩm phán: Bà Bùi Thị Thương
Ông Cao Xuân Long
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Rịa - Vũng Tàu.
- Đại diện Viện Kiểm t nhân dân tỉnh Rịa - Vũng Tàu tham gia phiên
tòa: Bà Bùi Thị Doan - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 10 và 17 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Rịa - Vũng Tàu, xét xphúc thẩm công khai vụ án thụ số 299/TLPT-DS
ngày 16 tháng 12 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do Bản án dân sư thẩm số 172/2024/DS-ST ngày 18 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa ván ra xét xử số 61/2025/QĐ-PT ngày 06 tháng 3
năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 49/2025/QĐ-PT ngày 13 tháng 3 năm
2025 và Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng số 58/2025/QĐ-TA ngày 10
tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần A.
Địa chỉ: số D đường N, Phường E, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật:
Ông Từ Tiến P - Tổng Giám đốc (vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Đình L PGiám đốc Phòng
Quản lý nợ, theo Giấy y quyền số 1285/UQ-QLN.22 ngày 05-7-2022 (vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền lại: Bà Nguyễn Thị D, sinh năm 1986.
Địa chỉ: Lô A số A đường H, Phường B, thành phố V, tỉnh Rịa - Vũng Tàu
(có mặt).
- Bị đơn:
1. Bà Đặng Thị H, sinh năm 1978 (có mặt).
2. Ông Nguyễn Bá Q, sinh năm 1973 (vắng mặt).
3. Ông Nguyễn Bá Đ, sinh năm 2000 (có mặt).
2
Cùng địa chỉ: số H đường C, Phường A, thành phố V, tỉnh Rịa - Vũng Tàu.
- Người kháng cáo:
Bà Đặng Thị H Bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn, Ngân hàng Thương mại C phần A trình bày:
1.1. Ngân hàng A cấp tín dụng cho bà Đặng Thị H, ông Nguyễn Bá Q và ông
Nguyễn Đ căn cứ theo: Thỏa thuận vcác điều khoản điều kiện tín dụng
chung số TVT.CN.2168.270323 ngày 04-4-2023, Hợp đồng cấp tín dụng số
TVT.CN.2170.270323 ngày 04-4-2023, chi tiết như sau:
Số tiền cho vay
: 1.000.000.000 đồng
Mục đích cho vay
: Mua nhà, đất - không thế chấp tài sản mua
Phương thức cho vay
: Cho vay từng lần
Phương thức giải ngân
: Được quy định trong từng Khế ước nhận nợ cụ thể.
Thời hạn cho vay
: 240 tháng, kể từ ngày kế tiếp ngày bên được cấp tín
dụng nhận tiền vay lần đầu.
Thời hạn giải ngân
: 12 tháng, kể từ ngày Hợp đồng cấp tín dụng. Thời
hạn giải ngân lần đầu tiên 06 tháng, kể từ ngày Hợp
đồng cấp tín dụng.
Lãi suất trong hạn
: Được quy định trong từng Khế ước nhận nợ cụ thể.
Lãi suất quá hạn
: 150% lãi suất trong hạn.
Lãi suất phạt chậm trả lãi
: 10%/năm.
Để thực hiện Thỏa thuận tín dụng và Hợp đồng tín dụng nêu trên, Ngân hàng
A đã giải ngân cho bà Đặng Thị H, ông Nguyễn Bá Q và ông Nguyễn Bá Đ bằng
Khế ước nhận nợ như sau:
TT
Khế
ước
nhận
nợ
Số tiền
giải ngân
Phương
thức giải
ngân
Thời hạn
cho vay
Lãi suất
1
Số
39377
6139
1.000.000.000
đồng
Chuyển tiền
vào tài
khoản
thanh toán
số
31374967
của bà
Đặng Thị
Hiền tại
ACB
Từ ngày
07/4/2023
đến ngày
06/04/2043
(1). Lãi suất trong
hạn: 10,50 %/năm,
cố định trong thời
hạn 12 tháng. Lãi
suất sau đó được
điều chỉnh 03
tháng/lần theo
công thức sau:
Lãi suất (%/năm)
=
LSCS+3,90%/năm
3
1.2. Ngân hàng A cấp tín dụng cho bà Đặng Thị H ông Nguyễn Q căn
cứ theo: Thỏa thuận về các điều khoản điều kiện tín dụng chung s
TVT.CN.2168.270323 ngày 04-4-2023, Hợp đồng cấp tín dụng số
TVT.CN.2172.270323 ngày 04-4-2023, chi tiết như sau:
Hạn mức tín dụng
: 1.600.000.000 đồng.
Mục đích cho vay
: SXKD - Bổ sung vốn lưu động - Bổ sung vốn lưu
động kinh doanh vật liệu xây dựng
Phương thức cho vay
: Cho vay theo hạn mức tín dụng
Phương thức giải ngân
: Được quy định trong từng Khế ước nhận nợ cụ
thể.
Thời hạn hiệu lực của hạn mức
: 12 tháng, kể từ ngày ký Hợp đồng cấp tín dụng
Thời hạn cho vay
: Được ghi trên mỗi Khế ước nhận nợ, tối đa không
quá 09 tháng, kể từ ngày kế tiếp ngày giải ngân
Thời hạn giải ngân lần đầu
: 06 tháng, kể từ ký Hợp đồng cấp tín dụng
Lãi suất
: Được quy định trong từng Khế ước nhận ncụ
thể.
Lãi suất phạt chậm trả lãi
: 10%/năm.
Để thực hiện Thỏa thuận tín dụng và Hợp đồng tín dụng nêu trên, Ngân hàng
A đã giải ngân cho Đặng Thị H ông Nguyễn Q bằng Khế ước nhận nợ
như sau:
TT
Khế
ước
nhận
nợ
Ngày ký &
giải ngân
Số tiền
giải ngân
Phương
thức giải
ngân
Thời hạn
cho vay
Lãi suất
1
Số
39377
4229
Ngày
06/4/2023
1.600.000.000
đồng
Chuyển tiền
vào tài
khoản
thanh toán
số
31374967
của bà
Đặng Thị
Hiền tại
ACB
Từ ngày
07/4/2023
đến ngày
06/01/2024
(1). Lãi suất trong
hạn: 10,00 %/năm,
cố định trong thời
hạn 06 tháng. Lãi
suất sau đó được
điều chỉnh 03
tháng/lần theo
công thức sau:
Lãi suất (%/năm)
=
LSCS+3,00%/năm
(2). Lãi suất quá
hạn: 150% lãi suất
trong hạn.
(3). Lãi suất phạt
chậm trả lãi:
10%/năm.
4
TT
Khế
ước
nhận
nợ
Ngày ký &
giải ngân
Số tiền
giải ngân
Phương
thức giải
ngân
Thời hạn
cho vay
Lãi suất
(2). Lãi suất quá
hạn: 150% lãi suất
trong hạn.
(3). Lãi suất phạt
chậm trả lãi:
10%/năm.
1.3. Ngân hàng A cấp tín dụng cho bà Đặng Thị H căn cứ theo: Giấy đề nghị
cấp thẻ tín dụng ngày 20-3-2023, Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín
dụng của Ngân hàng A; Các văn bản khác của bà Đặng Thị H ký với Ngân hàng A
về việc sử dụng thẻ tín dụng. Chi tiết như sau:
Số thẻ tín dụng
: 4791 39** **** 8093
Ngày cấp
: 29-5-2023
Loại thẻ
: Visa Gold
Hạn mức thẻ
: 10.000.000 đồng.
Hiệu lực thẻ
: Tháng 05-2026
Lãi suất (trọng hạn, quá hạn), phí: Theo Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín
dụng của Ngân hàng A Châu một phần không ch rời của Giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng.
1.4. Ngân hàng A cấp tín dụng cho ông Nguyễn Q căn cứ theo: Giấy đề
nghị cấp thẻ tín dụng ngày 20-3-2023, Bản các điều khoản điều kiện sử dụng
thẻ tín dụng của Ngân hàng A, Các văn bản khác của ông Nguyễn Q với
Ngân hàng A về việc sử dụng thẻ tín dụng. Chi tiết như sau:
Số thẻ tín dụng
: 4791 39** **** 0420
Ngày cấp
: 30-5-2023
Loại thẻ
: Visa Gold
Hạn mức thẻ
: 10.000.000 đồng.
Hiệu lực thẻ
: Tháng 05-2026
Lãi suất (trọng hạn, quá hạn), phí: Theo Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín
dụng của Ngân hàng A Châu một phần không tách rời của Giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng.
1.5. Biện pháp bảo đảm:
1.5.1. Thế chấp quyền sdụng đất, tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 366,
tờ bản đồ số 142, địa chỉ: Thị trấn N, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu thuộc quyền
sở hữu, sử dụng của Đặng Th H và ông Nguyễn Q theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất sDA
196503, vào sổ cấp GCN: CS10696 do Sở T1, tỉnh Rịa - Vũng Tàu cấp ngày
04-12-2020, cập nhật thay đổi chủ sở hữu/sử dụng ngày 03-3-2021.
Tài sản thế chấp cho A căn cứ theo:
5
Hợp đồng thế chấp tài sản số TVT.BĐCN.220.270323 được công chứng tại
Văn phòng C tỉnh Rịa - Vũng Tàu, số công chứng 773; Đăng ký thế chấp tại
Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện C ngày 06-4-2023; Cam kết thế chấp
tài sản ngày 05-4-2023 của bà Đặng Th H và ông Nguyễn Bá Q.
1.5.2. Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 415,
tờ bản đồ số 142, địa chỉ: Thị trấn N, huyện C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu thuộc quyền
sở hữu, sử dụng của Đặng Th H và ông Nguyễn Q theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số DD
019958, vào sổ cấp GCN: CS11827 do Sở T1, tỉnh Rịa - Vũng Tàu cấp ngày
24-01-2022, cập nhật thay đổi chủ sở hữu/sử dụng ngày 04-3-2022.
Tài sản thế chấp cho A căn cứ theo:
Hợp đồng thế chấp tài sản số TVT.BĐCN.213.270323 được công chứng tại
Văn phòng C tỉnh Rịa - Vũng Tàu, số công chứng 760, Đăng thế chấp tại
Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện C ngày 06-4-2023, Cam kết thế chp
tài sản ngày 04-4-2023 của bà Đặng Th H và ông Nguyễn Bá Q.
1.6. Vi phạm hợp đồng và dư nợ chưa trả:
1.6.1. Vi phạm hợp đồng
Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng sử dụng thẻ tín dụng, bà Đng
Th H, ông Nguyễn Q ông Nguyễn Đ đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ với
Ngân hàng A. Do đó, căn cứ tha thun giữa hai bên về vic chm dt cho vay,
chm dt s dng th, thu hi n trước hạn và chuyển n quá hạn, thì:
Ngày 11-11-2023, Ngân hàng A ra Thông báo thu hồi n trước hạn đối vi
toàn bộ khon vay của (các) Khế ước nhn n nêu trên.
Ngày 11-11-2023, Ngân hàng A ra Thông báo thu hồi n trước hạn và chm
dt s dng th đối với (các) thẻ tín dụng nêu trên.
1.6.2. Dư nợ chưa trả
Tính đến ngày 18-9-2024, bà Đặng Th H, ông Nguyễn Bá Q và ông Nguyn
Bá Đ còn nợ Ngân hàng A các khoản sau:
Theo Hợp đồng cấp tín dụng số TVT.CN.2170.270323 ngày 04-4-2023:
Tổng số tiền nợ gốc và lãi các ông bà: Đặng Thị H, Nguyễn Bá Q, Nguyễn
Đ còn nợ A tính đến ngày 18-9-2024 1.160.348.597 đồng, trong đó: Nợ gốc
997.770.000 đồng, lãi trong hạn 26.693.766 đồng, lãi quá hạn 127.877.645 đồng,
phạt chậm trả lãi 8.007.186 đồng.
Theo Hợp đồng cấp tín dụng số TVT.CN.2172.270323 ngày 04-4-2023:
Tổng số tiền nợ gốc và lãi bà Đặng Th H ông Nguyễn Bá Q còn nợ A tính
đến ngày 18-9-2024 1.878.271.900 đồng, trong đó: Nợ gốc 1.600.00.000 đồng,
lãi trong hạn 37.479.451 đồng, lãi quá hạn 228.486.575 đồng, phạt chậm trả
lãi là 12.305.874 đồng.
6
Theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 20-3-2023, bà H n nợ A
14.046.318 đồng, trong đó: Nợ gốc 10.596.204 đồng, lãi quá hạn 3.450.114
đồng.
Theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 20-3-2023, ông Q còn nợ A:
14.393.007 đồng, trong đó: Nợ gốc 10.885.329 đồng, lãi quá hạn 3.507.678
đồng.
Nay phía nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề sau:
- Buộc bà Đặng Th H, ông Nguyễn Bá Q và ông Nguyễn Bá Đ phải có trách
nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần A tổng số tiền nợ gốc lãi tính
đến ngày 18-9-2024 theo Hợp đồng cấp tín dụng số TVT.CN.2170.270323 ngày
04-4-2023 là 1.160.348.547 đồng, trong đó: Nợ gốc là 997.770.000 đồng, lãi trong
hạn 26.693.766 đồng, lãi quá hạn 127.877.645 đồng, phạt chậm trả lãi 8.007.186
đồng.
- Buộc Đặng Th H ông Nguyễn Q phải trách nhiệm trả cho Ngân
hàng Thương mại Cổ phần A tổng số tiền ngốc và lãi tính đến ngày 18-9-2024
theo Hợp đồng cấp tín dụng số TVT.CN.2172.270323 ngày 04-4-2023
1.878.271.900 đồng, trong đó: Nợ gốc 1.600.00.000 đồng, lãi trong hạn
37.479.451 đồng, lãi quá hạn là 228.486.575 đồng, phạt chậm trả lãi là 12.305.874
đồng.
- Buộc bà Đặng Thị H phải trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ
phần A tổng số tiền nợ gốc lãi tính đến ngày 18-9-2024 theo Giấy đề nghị cấp
thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 20-3-2023 của Đặng Thị H 14.046.318 đồng,
trong đó: Nợ gốc là 10.596.204 đồng, lãi quá hạn là 3.450.114 đồng.
- Buộc ông Nguyễn Bá Q phải có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại
Cổ phần A tổng stiền nợ gốc lãi tính đến ngày 18-9-2024 theo Giấy đề nghị
cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 20-3-2023 của ông Nguyễn Bá Q
14.393.007 đồng, trong đó: Nợ gốc 10.885.329 đồng, lãi quá hạn 3.507.678
đồng.
- Buộc Đặng Th H, ông Nguyễn Q ông Nguyễn Đ tiếp tục trả
tiền lãi, phạt chậm trả lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định tại Thỏa thuận v
các điều khoản và điều kiện tín dụng chung, Hợp đồng cấp tín dụng, Khế ước nhận
nợ, Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần A kể từ ngày 19-9-2024 đến ngày trả hết nợ.
- Nếu Đặng Th H, ông Nguyễn Q và ông Nguyễn Đ không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì tài sản bảo đảm sau đây được
cơ quan có thẩm quyền xử lý để thu hồi nợ là:
Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại thửa đất s 366, t bản đồ s
142, địa ch: Th trn N, huyn C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuc quyn s hu, s
dng của Đặng Th H và ông Nguyễn Q theo Giy chng nhn quyn s
dng đất, quyn s hu nhà ở và tài sản khác gắn lin với đất s DA 196503.
7
Quyn s dụng đất, tài sản gn lin với đt ti thửa đt s 415, t bản đồ s
142, địa ch: Th trn N, huyn C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuc quyn s hu, s
dng của Đặng Th H và ông Nguyn Q theo Giy chng nhn quyn s
dụng đất, quyn s hữu nhà ở và tài sản khác gắn lin với đất s DD 019958.
Bị đơn bà Đặng Thị H và ông Nguyễn Bá Đ trình bày:
H và ông Đ không đồng ý yêu cầu khởi kiện ca Ngân hàng A và yêu cầu
Chủ tịch Tập đoàn Á trực tiếp làm việc với bà H, ông Đ. Nếu không thỏa đáng, bà
H đnghị Tòa án thành phố V xét xử theo quy định của Nhà nước Việt Nam. Theo
đại diện của Ngân hàng A trình bày, số tiền H, ông Q, ông Đ vay 1 t để mua
đất không sở vì: Ngày 07-4-2022, thửa đất số 52, tờ bản đồ số 99, P,
huyện L, tỉnh Đồng Nai, diện tích 73,8m
2
đã sang tên cho ông Nguyễn Đ theo
Hợp đồng số 001754 ngày 07-4-2022. Khi phát hiện sai phạm của Ngân hàng,
H, ông Q và ông Đ đã khóa van tín dụng của cá nhân, tài khoản đối ứng của Công
ty N. Ngày 27-11-2023, bà H đã có đơn tố cáo kiến nghị vsố A N, thành phố V.
Trong đơn tố cáo bà H nói rõ: Tố cáo đội ngũ Ngân hàng A dụ dỗ khách hàng đưa
tài sản của mình khi hồ sơ không rõ ràng với hai hợp đồng tín dụng chồng chéo
bắt buộc tách thành 02 hsơ tín dụng; tố cáo Ngân hàng MB anh Nguyễn Vũ tự Ý
mở tài khoản của Công ty Ngọc Trần H1 giao dịch bằng chứng chỉ tiền gửi và ông
Nguyễn V đã xin lỗi Công ty N; tố cáo Tập đoàn O1 làm rò rỉ tất cả những dữ liệu,
thông tin của H Công ty N, thậm chí tự thu chi trên tài khoản của H dẫn
đến việc nhảy nhóm, mặc bên Công ty đã rất cố gắng khắc phục đưa ra những
ý kiến thuận tiện, sau 03 tháng bà H trực tiếp đến Ngân hàng A thì nhân viên Q1
Lãnh đạo nói Hợp đồng đã gửi đến Tòa án thì phía H khóa van tín dụng
chờ Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Nguyễn Bá Q đã được a án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập, các
văn bản ttụng nhưng không đến Tòa án làm việc, không có ý kiến đối với yêu cầu
của nguyên đơn.
Tại Bản án dân thẩm số 172/2024/DS-ST ngày 18 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, đã tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
A đối với bà Đặng Th H, ông Nguyễn Bá Q và ông Nguyễn Bá Đ:
1.1. Buộc Đặng Th H, ông Nguyễn Q ông Nguyễn Đ phải
trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần A tổng số tiền nợ gốc và lãi
tính đến ngày 18-9-2024 theo Hợp đồng cấp tín dụng số TVT.CN.2170.270323
ngày 04-4-2023 là 1.160.348.597 đồng, trong đó: Nợ gốc là 997.770.000 đồng, lãi
trong hạn 26.693.766 đồng, lãi quá hạn 127.877.645 đồng, phạt chậm trả lãi
8.007.186 đồng.
1.2. Buộc Đặng Th H ông Nguyn Q phải có trách nhiệm trả cho
Ngân hàng Thương mại Cổ phần A tổng số tiền nợ gốc và lãi tính đến ngày 18-9-
2024 theo Hợp đồng cấp tín dụng số TVT.CN.2172.270323 ngày 04-4-2023
1.878.271.900 đồng, trong đó: Nợ gốc 1.600.00.000 đồng, lãi trong hạn
8
37.479.451 đồng, lãi quá hạn là 228.486.575 đồng, phạt chậm trả lãi là 12.305.874
đồng.
1.3. Buộc bà Đng Th H phải có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại
Cổ phần A tổng stiền nợ gốc lãi tính đến ngày 18-9-2024 theo Giấy đề ngh
cp th tín dụng kiêm hợp đồng ngày 20-3-2023 của bà Đặng Thị H là 14.046.318
đồng, trong đó: Nợ gốc là 10.596.204 đồng, lãi quá hạn là 3.450.114 đồng.
1.4. Buộc ông Nguyễn Bá Q phải có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương
mại Cổ phần A tổng số tiền nợ gốc lãi tính đến ngày 18-9-2024 theo Giấy đề
nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 20-3-2023 của ông Nguyễn Q
14.393.007 đồng, trong đó: Nợ gốc 10.885.329 đồng, lãi quá hạn 3.507.678
đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 19-9-2024), bà Đặng Th
H, ông Nguyễn Q và ông Nguyễn Bá Đ còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá
hạn của stiền ngốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường
hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho
vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay thì lãi suất
Đặng Th H, ông Nguyễn Bá Q và ông Nguyễn Bá Đ phải tiếp tục thanh toán cho
Ngân hàng Thương mại Cổ phần A cũng sẽ được điều chỉnh phù hợp với sự điều
chỉnh lãi suất ca Ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay.
Trường hợp bà Đặng Th H, ông Nguyễn Q ông Nguyễn Đ không
thanh toán được toàn bộ số nợ nêu trên thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần A
quyền yêu cầu quan thi hành án xử toàn btài sản thế chấp để thu hồi nợ. Tài
sản thế chấp gồm: Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại thửa đt s 366,
t bản đồ s 142, địa ch: Th trn N, huyn C, tỉnh Bà Rịa - ng Tàu theo Giy
chng nhn quyn s dụng đt, quyn s hu n và tài sản khác gn lin với đất
s DA 196503 đứng tên bà Đặng Th H và ông Nguyễn Bá Q. Quyn s dụng đất,
tài sản gn lin với đất ti thửa đất s 415, t bản đồ s 142, địa ch: Th trn N,
huyn C, tỉnh Bà Rịa - ng Tàu theo Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn
s hữu nhà ở tài sản khác gắn lin với đất s DD 019958 đứng tên bà Đặng Th
H ông Nguyễn Q. Cả 02 quyền sử dụng đất trên đã được hai bên Hợp
đồng thế chấp tài sản số TVT.BĐCN.220.270323 và Hợp đồng thế chấp tài sản số
TVT.BĐCN.213.270323 được công chứng tại Văn phòng C tỉnh Rịa - Vũng
Tàu.
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí, quyền kháng cáo
theo luật định.
Ngày 04-10-2024, bị đơn bà Đặng Thị H có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ
thẩm, yêu cầu cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng không chấp nhận phát
mãi tài sản thế chấp gồm: Thửa đất số 366, tờ bản đồ số142 và thửa đất số 415, tờ
bản đồ số 142, tại thị trấn N, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, đứng tên bà Đặng
Thị H và ông Nguyễn Bá Q.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
9
Nguyên đơn Ngân hàng TMCP A (do bà Nguyễn Thị D đại diện) giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện, đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của bđơn
H, giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.
Bị đơn Đặng Thị H giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, đề nghị Hội đồng xét
xử sửa bán án sơ thẩm theo hướng không chấp nhận phát mãi tài sản thế chấp của
H đối với 02 thửa đất số 366 và 415, tờ bản đồ số 142, thị trấn N, huyện C, tỉnh
Bà rịa - Vũng Tàu.
Các đương skhông thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án
không bổ sung thêm tài liệu, chứng cứ.
- Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về
việc giải quyết vụ án:
Về tố tụng: Đơn kháng cáo của bị đơn H nộp trong thời hạn luật định.
Những người tiến hành tố tụng đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục tố tụng theo quy
định của pháp luật. Những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quyền, nghĩa
vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của bị đơn
H, giữ nguyên các quyết định của bản án thẩm, riêng phần tiền lãi chậm trả
lãi thì do Ngân hàng tính chưa chính xác nên đnghị sửa phần này để đảm báo
đúng theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng đã ký giữa hai bên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, trên sở
kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Đơn kháng cáo của bị đơn bà Đặng Thị H nộp trong thời hạn luật định
nên được chấp nhận xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[1.2] Tại phiên tòa phúc thẩm, b đơn ông Nguyễn Q vng mặt không
do, đã được triu tp hp l đến ln th 2. H ông Đ xác nhận ông Q
cùng nhà với bà H, ông Đ nên bà H và ông Đ đã nhận thay và giao lại các văn bản
t tụng cho ông Q, ông Q biết thời gian, địa điểm m phiên tòa nhưng do đã có bà
H và ông Đ đại diện tham gia nên ông Q không đến tham gia phiên tòa. Do vậy,
Hội đồng xét xử n cứ Điu 296 B lut T tụng dân s, x vng mặt ông Q.
[1.3] B đơn bà H yêu cầu Tòa án triệu tập người đi diện theo pháp luật ca
nguyên đơn ông T Tiến P tham gia phiên tòa, không đồng ý việc Nguyn
Th D đại diện cho nguyên đơn để tham gia phiên tòa phúc thẩm. Xét yêu cầu ca
H là không căn cứ, vì ông T Tiến P đã có văn bản y quyn hợp pháp cho
ông Nguyễn Đình L, ông Nguyễn Đình L văn y quyn li hợp pháp cho
Nguyn Th D tham gia t tng tại các cấp xét xử thẩm và phúc thẩm (Bl 125-
126 129). Do vậy, D là người đại din hợp pháp của nguyên đơn tại phiên tòa
phúc thẩm, nên không cần thiết phi triu tập người đại diện theo pháp lut ca
nguyên đơn tham gia phiên tòa theo yêu cầu của bà H.
10
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của b đơn bà Đặng Th H:
[2.1] Về tính hợp pháp của Hợp đồng tín dụng:
Hình thức nội dung của các Hợp đồng cấp tín dụng số
TVT.CN.2170.270323, số TVT.CN.2172.270323 cùng ngày 04-4-2023 kèm các
khế ước nhận nny 06-4-2023 (Bl 28-35) giữa nguyên đơn và các bị đơn đều
phù hợp với các quy định tại Điều 117 và Điều 119 ca Bộ luật Dân sự năm 2015;
phù hợp với các quy định của Luật Các tổ chức tín dụng; phù hợp với Thỏa thuận
về các điều khoản và điều kiện tín dụng chung số TVT.CN.2168.270323 ngày 04-
4-2023 giữa hai bên. Do vậy, các Hợp đồng cấp tín dụng nêu trên đều hợp pháp
có hiệu lực pháp luật.
[2.3] Đối với yêu cầu trả tiền nợ gốc lãi theo Hợp đồng cấp tín dụng số
TVT.CN.2170.270323 ngày 04-4-2023:
[2.3.1] Về nợ gốc: Căn cứ vào Hợp đồng cấp tín dụng này khế ước nhận
nợ kèm theo (Bl 32-35), thì số tiền gốc bà Đặng Th H, ông NguyễnQ ông
Nguyễn Bá Đ đã vay của nguyên đơn là 1.000.000.000 đồng. H, và ông Đ thừa
nhận mới trả được một phần nợ gốc là 2.230.000 đồng, từ tháng 10-2023 đến nay,
hàng tháng các bị đơn không trả nợ gốc tiếp cho nguyên đơn. Như vậy, các bị đơn
đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc theo thỏa thuận giữa hai bên trong Hợp đồng cấp
tín dụng và khế ước nhận nợ. Do đó, Ngân hàng A yêu cầu bà H, ông Q và ông Đ
thanh toán số tiền nợ gốc còn lại 997.770.000 đồng hoàn toàn căn cứ nên được
chấp nhận.
[2.3.2] Về nợ lãi: Căn cứ thỏa thuận của các bên tại Hợp đồng cấp tín dụng
khế ước nhận nợ kèm theo (Bl 32-35), thì lãi trong hạn được tính tại thời điểm vay
10.50%/năm, cố định trong thời hạn 12 tháng sau đó được điều chỉnh 03
tháng/lần, lãi suất quá hạn bằng 150% mức lãi suất trong hạn 15.75%/năm
(10.50%*150%). Mức lãi suất này phù hợp với quy định tại Điều 91 của Luật
Các tổ chức tín dụng năm 2010. Căn cứ vào bảng tính lãi ngày 18-9-2024 của Ngân
hàng A thì tổng số tiền lãi phát sinh tính đến hết ngày 18-9-2024 162.578.597
đồng (Trong đó: lãi trong hạn 26.693.766 đồng, lãi quá hạn 127.871.743 đồng, phạt
chậm trả lãi 8.007.186 đồng). Các khoản tiền lãi trong hạn và lãi quá hạn nêu trên
được Ngân hàng tính đúng theo thỏa thuận về lãi suất giữa các bên. Các bđơn thừa
nhận chưa trả các khoản tiền lãi này cho Ngân hàng A. Do đó, yêu cầu của Ngân
hàng A về việc buộc bà H, ông Q ông Đ trả số tiền lãi trên là hoàn toàn có căn
cứ nên được chấp nhận.
Riêng về s tiền lãi pht chm tr lãi: Tại cấp phúc thẩm, Ngân hàng A cung
cp bản tính lãi mới, theo đó, tiền pht chm tr lãi theo Hợp đồng tín dụng s
TVT.CN.2170.270323 ngày 04-4-2023 tính đến ngày 18-9-2024 9.314.390 đồng.
Nhưng ti cấp sơ thẩm, nguyên đơn chỉ yêu cầu b đơn trả 8.007.186 đồng là có lợi
cho b đơn, nguyên đơn không kháng cáo phần này nên Hội đồng xét xử thng nht
gi nguyên số tiền lãi phạt chm tr lãi mà cấp sơ thẩm đã tuyên.
[2.4] Đối với yêu cầu trả tiền nợ gốc lãi theo Hợp đồng cấp tín dụng số
TVT.CN.2172.270323 ngày 04-4-2023:
11
[2.4.1] Về nợ gốc: Căn cứ vào Hợp đồng cấp tín dụng này Khế ước nhận
nợ kèm theo (Bl 28-31), thì số tiền nợ gốc Đặng Th H, ông Nguyễn Q đã
vay của Ngân hàng A 1.600.000.000 đồng. Thời hạn vay 09 tháng, từ ngày
07-4-2023 đến ngày 06-01-2024. Bà H xác nhận đến nay chưa trả được cho Ngân
hàng A khoản tiền nợ gốc nào của hợp đồng này, nên đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ
gốc. Do đó, nguyên đơn yêu cầu ông Q, H thanh toán số tiền nợ gốc
1.600.000.000 đồng theo hợp đồng cấp tín dụng này hoàn toàn căn cứ nên
được chấp nhận.
[2.4.2] Về nợ lãi: Căn cứ vào Hợp đồng cấp tín dụng này và Khế ước nhận nợ
kèm theo (Bl 28-31), thì lãi trong hạn được tính tại thời điểm vay là 10.00%/năm,
cố định trong thời hạn 12 tháng sau đó được điều chỉnh 03 tháng/lần. Thời điểm
điều chỉnh lãi suất cuối cùng trước khi chuyển nợ quá hạn của khoản vay nàyk
tháng 10/2023 với mức lãi suất 11.75%/năm; Lãi suất quá hạn bằng 150% mức lãi
suất trong hạn 17.55%/năm (11.75%*150%). Mức lãi suất này phợp với
quy định tại Điều 91 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010. Căn cứ vào bảng
tính lãi ngày 18-9-2024 của Ngân hàng A thì tổng số tiền lãi phát sinh tính đến hết
ngày 18-9-2024 278.271.900 đồng (Trong đó: Lãi trong hạn 37.479.451 đồng,
lãi quá hạn là 228.486.575 đồng, phạt chậm trả lãi là 12.305.874 đồng). Các khoản
tiền lãi trong hạn lãi quá hạn nêu trên được Ngân hàng tính đúng theo thỏa thuận
về lãi suất giữa các bên. Các bị đơn thừa nhận chưa trả các khoản tiền lãi này cho
Ngân hàng A. Do đó, yêu cầu của Ngân hàng A về việc buộc bà H, ông Q ông
Đ trả số tiền lãi trên là có căn cứ nên được chấp nhận.
Riêng về s tiền lãi pht chm tr lãi: Tại cấp phúc thẩm, Ngân hàng A cung
cp bản tính lãi mới, theo đó, tiền pht chm tr lãi theo Hợp đồng tín dụng s
TVT.CN.2172.270323 ngày 04-4-2023 tính đến ngày 18-9-2024 15.018.500
đồng. Nhưng ti cp sơ thẩm, nguyên đơn chỉ yêu cầu b đơn trả 12.305.874 đồng
là có lợi cho b đơn, nguyên đơn không kháng cáo phần này, nên Hội đồng xét xử
thng nht gi nguyên số tiền lãi phạt chm tr lãi mà cấp sơ thẩm đã tuyên.
[2.5] Đối với yêu cầu trả tiền nợ gốc lãi theo Thẻ tín dụng s4791 39**
**** 8093 của Đng Thị H Thẻ tín dụng số 4791 39** **** 0420 của ông
Nguyễn Bá Q:
Theo nguyên đơn Ngân hàng A thì ngày 20-3-2023, bà Đặng Thị H lập Giấy
đề nghị kiêm hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng dành cho khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng A. Ngày 29-5-2023, Ngân hàng A đã cấp cho H Thẻ tín
dụng số 4791 39** **** 8093, loại thẻ Visa Gold, hạn mức thẻ 10.000.000 đồng,
hiệu lực thẻ tháng 05-2026 vi mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất là 32%/năm.
Tính đến ngày 18-9-2024, H còn nợ số tiền nợ gốc là 10.596.204 đồng, lãi quá
hạn là 3.450.114 đồng. Điều này được bà H xác nhận tại phiên tòa phúc thẩm.
Cùng ngày 20-3-2023, ông Nguyễn Q lập Giấy đnghị kiêm hợp đồng
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng dành cho khách hàng cá nhân tại Ngân hàng A.
Ngày 30-5-2023, Ngân hàng A đã cấp cho ông Quý T tín dụng số 4791 39** ****
0420, loại thẻ Visa Gold, hạn mức thẻ 10.000.000 đồng, hiệu lực ththáng 05-
2026 vi mục đích tiêu dùng nhân, lãi suất 32%/năm. Tính đến ngày 18-9-
12
2024, ông Q còn nợ stiền nợ gốc 10.885.329 đồng, lãi quá hạn 3.507.678
đồng.
Lời khai trên của Ngân hàng được H (vợ ông Q) xác nhận tại phiên tòa
phúc thẩm, còn ông Q không có ý kiến phản đối.
Xét, số tiền nợ gốc và lãi trên phù hợp với thỏa thuận giữa các bên tại Giấy đề
ngh cp th tín dụng kiêm hợp đồng ngày 20-3-2023 của bà H (Bl 61-65) và ông
Q (Bl 56-60), phù hợp với Bản các điu khoản điều kin s dng th tín dụng
cá nhân của Ngân hàng TMCP A (Bl 18-27), phù hợp vi s tha nhn ca b đơn
H, còn ông Q không ý kiến phản bác. Do vậy, cấp thẩm chp nhận yêu cầu
khi kin ca Ngân hàng A v vic buộc H, ông Q phải thanh toán các khoản
n gốc và lãi nêu trên là hoàn toàn có căn c.
[2.6] Đối với yêu cầu buộc các bị đơn Đặng Th H, ông Nguyễn Bá Q
ông Nguyễn Bá Đ trả cho Ngân hàng A tiền lãi và phạt chậm trả lãi từ ngày 19-9-
2024 đến khi thanh toán hết nợ gốc.
Xét yêu cầu này của Ngân hàng A là hoàn toàn phù hợp với nội dung của các
hợp đồng cấp tín dụng các bên đã kết các văn bản thòa thuận giữa các
bên, phù hợp các quy định của pháp luật. Do vậy, cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu
này của nguyên đơn là có căn cứ nên cần giữ nguyên.
[2.7] Đối với yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ:
Quá trình giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm và phúc thẩm, Ngân hàng các bị
đơn đều khai tài sản thế chấp để đảm bản cho các khoản nợ nêu trên gồm:
- Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại thửa đất s 366, t bản đồ s
142, th trn N, huyn C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu, được cp Giy chng nhn quyn
s dụng đất s DA 196503 ngày 04-12-2020 cho ông Nguyễn Văn Đ1, bà Trương
Th Kim O, đăng chuyển nhượng sang tên cho Đặng Th H ông Nguyn
Bá Q ngày 31-3-2021, theo Hợp đồng thế chấp tài sản số TVT.BĐCN.220.270323
ngày 05-4-2023 (Bl 76-82).
- Quyn s dụng đất, tài sn gn lin với đất ti thửa đất s 415, t bản đồ s
142, th trn N, huyn C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu, được cp Giy chng nhn quyn
s dụng đất s DD 019958, ngày 24-01-2022 cho ông Nguyn Minh D1, bà Phm
Thùy L1, đăng ký chuyển nhượng sang tên cho bà Đặng Th H và ông Nguyn
Q ngày 04-3-2022, theo Hợp đồng thế chấp tài sản số TVT.BĐCN.213.270323
ngày 04-4-2023 (Bl 42-46).
Xét, lời khai xác nhận của các đương sự như trên hoàn toàn phù hợp với tài
liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp là các hợp đồng thế chấp tài sản (Bl 42-46 và
76-82), các giấy Cam kết thế chấp tài sản (Bl 39, 75), các Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất (Bl 36-38 và 71-73), các Phiếu yêu cầu đăng biện pháp bảo đảm (Bl
40-41 76-77). Do vậy, đủ căn cứ kết luận: Các hợp đồng thế chấp tài sản nêu
trên được Ngân hàng A và ông Q, bà H tự nguyện thỏa thuận và ký kết nhằm đảm
bảo cho việc trả nợ theo các hợp đồng tín dụng đã ký và thẻ tín dụng đã phát hành
giữa hai bên; các hợp đồng thế chấp trên cũng đã được công chứng tại Văn phòng
13
C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, có đăng ký thế chấp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký
đất đai huyện C ngày 06-4-2023. Do vậy, đây là các hợp đồng thế chấp hợp pháp
và làm phát sinh quyền, nghĩa vụ cho các bên tham gia giao kết.
Tòa án cấp sơ thẩm đã tiếnnh xem xét, thẩm định tại chỗ đối với tài sản thế
chấp ghi nhận: Các thửa đất bị đơn thế chấp cho Ngân hàng hiện đang do
ông Q, H quản lý, sử dụng không phát sinh tranh với nhân, tổ chức nào;
trên đất không nời ở, không công trình xây dựng hoặc vật kiến trúc gì, trên
thửa 366 chỉ một số cây tiêu của ông Q, H. Do đó, trường hợp H, ông Q
và ông Đ không thanh toán hết các khoản nợ nêu trên cho Ngân hàng A thì nguyên
đơn được quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự phát mại tài sản thế chấp theo
các hợp đồng thế chấp nêu trên để thu hồi nợ, theo đúng thỏa thuận giữa các n
theo quy định tại Điều 323 Bộ luật n snăm 2015. Cấp sơ thẩm chấp nhận
yêu cầu này của nguyên đơn là có căn cứ, phù hợp quy định của pháp luật nên cần
giữ nguyên quyết định này.
H kháng cáo yêu cầu Tòa án không chấp nhận việc nguyên đơn yêu cầu
phát mãi tài sản thế chấp nêu trên, nhưng bà H không đưa ra được chứng cứ hoặc
căn cứ nào đchứng minh cho yêu cầu này của mình phù hợp quy định của pháp
luật, nên Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng cáo này của bà H.
[2.8] Ngoài ra, tại phiên tòa phúc thẩm, b đơn H ông Đ còn cho rằng
Ngân hàng A hành vi lừa di, d d khách hàng, ký hợp đồng tín dụng, hp
đồng thế chấp và tính lãi không đúng quy định pháp luật; bà H đầy đủ chng c
chng minh nhng vấn đề này nhưng hiện đang lưu trong hộp đen của xe ô tô, bà
H ông Đ không thể cung cấp cho Tòa cấp phúc thẩm liên quan đến an ninh
quc gia. B đơn chỉ cung cấp các chứng c này cho Tòa án cấp giám đốc thẩm và
cấp tái thẩm. Do bà H, ông Đ không cung cấp được bt c chng c nào chng
minh cho lời khai trên của mình nên Hội đồng xét xử không chấp nhận ý kiến này
của H. Trường hợp các bị đơn không đồng ý với quyết định ca bản án này thì
quyn kiến ngh đến Tòa án cấp giám đc thm hoặc tái thẩm yêu cầu xem xét
li v án này nếu có căn cứ và chứng c.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:
[3.1] Do yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A được chấp nhận toàn bộ nên bà
Đặng Th H, ông Nguyễn Q ông Nguyễn Đ phải chịu án phí dân s
thẩm có giá ngạch trên số tiền phải thanh toán cho Ngân hàng, cụ thể:
- Đặng Th H, ông Nguyễn Q ông Nguyễn Đ phải chịu án phí
trên số tiền 1.160.348.597 đồng là 46.810.457 đồng.
- Bà Đặng Th H và ông Nguyễn Bá Q phải chịu án phí trên số tiền
1.878.271.900 đồng là 68.348.157 đồng.
- Đặng Th H phải chịu án phí trên số tiền 14.046.318 đồng 702.315
đồng.
- Ông Nguyễn Bá Q phải chịu án phí trên số tiền 14.393.007 đồng là 719.650
đồng.
14
[3.2] Hoàn trả cho Ngân hàng A số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp.
[4] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ:
Do yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A được chấp nhận nên các bị đơn phải
chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ 3.000.000 đồng (cấp thẩm tuyên
10.000.000 đồng là có sự nhầm lẫn với số tiền tạm ứng chi phí đã nộp, nên cần sửa
phần này). Do nguyên đơn đã nộp tạm ứng chi ptố tụng nên Đặng Th H, ông
Nguyễn Q ông Nguyễn Đ nghĩa vụ hoàn trả lại cho Ngân hàng A số
tiền trên theo quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[5] Về án phí dân sự phúc thẩm: Kháng cáo không được chấp nhận nên
Đặng Thị H phải chịu, được trừ vào số tiền tạm ứng áp phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut T tụng dân s;
Tuyên xử:
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của b đơn bà Đặng Th H, gi nguyên
quyết đnh ca bản án sơ thẩm:
Căn cứ vào Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 95, Điều 227, Điều 228, Điều
273 và Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 91 và Điều 95 Luật Các tổ chức tín
dụng năm 2010; Điều 117, Điều 119, Điều 319 và Điều 323 Bộ luật n sự năm
2015; Án lsố 08/2016/AL của Tòa án nhân dân tối cao; Điều 27, Điều 29 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
tuyên xử;
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
A đối với bà Đặng Th H, ông Nguyễn Bá Q và ông Nguyễn Bá Đ:
1.1. Buộc Đặng Th H, ông Nguyễn Q ông Nguyễn Đ phải trả
cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần A tổng số tiền nợ gốc lãi tính đến ngày 18-
9-2024, theo Hợp đồng cấp tín dụng số TVT.CN.2170.270323 ngày 04-4-2023
1.160.348.597 (một tỷ, một trăm sáu mươi triệu, ba trăm bốn mươi tám ngàn, năm
trăm chín mươi bảy) đồng, trong đó: Nợ gốc là 997.770.000 đồng, lãi trong hạn là
26.693.766 đồng, lãi quá hạn là 127.877.645 đồng, phạt chậm trả lãi 8.007.186
đồng.
1.2. Buộc Đặng Th H ông Nguyễn Q phải trả cho Ngân hàng Thương
mại Cổ phần A tổng số tiền nợ gốc và lãi tính đến ngày 18-9-2024 theo Hợp đồng
cấp tín dụng số TVT.CN.2172.270323 ngày 04-4-2023 1.878.271.900 (một tỷ,
tám trăm bảy mươi tám triệu, hai trăm bảy mươi mốt ngàn, chín trăm) đồng, trong
đó: Nợ gốc là 1.600.00.000 đồng, lãi trong hạn 37.479.451 đồng, lãi quá hạn
228.486.575 đồng, phạt chậm trả lãi là 12.305.874 đồng.
1.3. Buộc Đặng Th H phải trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần A tổng
số tiền ngốc lãi tính đến ngày 18-9-2024 theo Giấy đề ngh cp th tín dụng
15
kiêm hợp đồng ngày 20-3-2023 của bà Đặng Thị H là 14.046.318 (mười bốn triệu,
không trăm bốn mươi sáu ngàn, ba trăm mười tám) đồng, trong đó: Nợ gốc
10.596.204 đồng, lãi quá hạn là 3.450.114 đồng.
1.4. Buộc ông Nguyễn Bá Q phải trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần A
tổng số tiền nợ gốc lãi tính đến ngày 18-9-2024 theo Giấy đề ngh cp thẻ tín
dụng kiêm hợp đồng ngày 20-3-2023 của ông Nguyễn Q 14.393.007 (mười
bốn triệu, ba trăm chín ơi ba ngàn, không trăm lẻ bảy) đồng, trong đó: Nợ gốc
là 10.885.329 đồng, lãi quá hạn là 3.507.678 đồng.
1.5. Kể từ ngày 19-9-2024 cho đến khi thi hành án xong, bà Đặng Th H, ông
Nguyễn Bá Q ông Nguyễn Bá Đ còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền
nợ chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng hoặc các văn bản khác có thỏa thuận về lãi suất. Trường hợp trong hợp đồng
tín dụng hoặc các văn bản khác có thỏa thuận về lãi suất, các bên có thỏa thuận về
việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời k của Ngân hàng thì lãi suất mà bà
Đặng Th H, ông Nguyễn Bá Q và ông Nguyễn Bá Đ phải tiếp tục thanh toán cho
Ngân hàng Thương mại Cổ phần A cũng sẽ được điều chỉnh phù hợp với sự điều
chỉnh lãi suất ca Ngân hàng này.
1.6. Trường hợp Đặng Th H, ông Nguyễn Q ông Nguyễn Đ
không thanh toán được toàn bộ số nợ nêu trên thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần
A có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án xử lý toàn bộ tài sản thế chấp sau đây để
thu hồi nợ:
- Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại thửa đất s 366, t bản đồ s
142, th trn N, huyn C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu, được cp Giy chng nhn quyn
s dụng đất s DA 196503 ngày 04-12-2020 cho ông Nguyễn Văn Đ1, bà Trương
Th Kim O, đăng chuyển nhượng sang tên cho Đặng Th H ông Nguyn
Bá Q ngày 31-3-2021, theo Hợp đồng thế chấp tài sản số TVT.BĐCN.220.270323
ngày 05-4-2023 tại Phòng C1 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Quyn s dụng đất, tài sn gn lin với đất ti thửa đất s 415, t bản đồ s
142, th trn N, huyn C, tỉnh Rịa - Vũng Tàu, được cp Giy chng nhn quyn
s dng đất s DD 019958, ngày 24-01-2022 cho ông Nguyn Minh D1, bà Phm
Thùy L1, đăng ký chuyển nhượng sang tên cho bà Đặng Th H và ông Nguyễn Bá
Q ngày 04-3-2022, theo Hợp đồng thế chấp tài sản số TVT.BĐCN.213.270323
ngày 04-4-2023 tại Phòng C1 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ:
Đặng Th H, ông Nguyễn Q ông Nguyễn Đ phải hoàn trả cho
Ngân hàng Thương mại Cổ phần A số tiền 3.000.000 (ba triệu) đồng.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Đặng Th H, ông Nguyễn Q ông Nguyễn Bá Đ phải nộp số tiền án
phí sơ thẩm46.810.457 (bốn mươi sáu triệu, tám trăm mười ngàn, bốn trăm m
mươi bảy) đồng.
16
Đặng Th H ông Nguyễn Q phải nộp số tiền án p thẩm là
68.348.157 (sáu mươi tám triệu, ba trăm bốn mươi tám ngàn, một trăm năm mươi
bảy) đồng.
Đặng Th H còn phải nộp số tiền án phí thẩm 702.315 (bảy trăm lẻ
hai ngàn, ba trăm mười lăm) đồng.
Ông Nguyễn Bá Q còn phải nộp số tiền án phí thẩm 719.650 (bảy trăm
mười chín ngàn, sáu trăm năm mươi) đồng.
Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần A số tiền 43.300.000 (bốn mươi
ba triệu, ba trăm ngàn) đồng tạm ứng án phí đã nộp, theo Biên lai thu tiền số
0005527 ngày 10-4-2024 ca Chi cc Thi hành án dân sự thành phố V, tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu.
4. V án phí dân sự phúc thẩm:
Đặng Th H phi chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng, được tr vào số tin
300.000 (ba trăm ngàn) đng tm ứng án phí đã nộp, theo Biên lai thu tin s
0004371 ngày 07-10-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố V, tỉnh
Rịa – Vũng Tàu. Bà H đã nộp xong án phí phúc thẩm.
5. Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (17-4-
2025).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh BR-VT;
- TAND Tp. V, tỉnh BR-VT;
- VKSND Tp. V, tỉnh BR-VT;
- Chi cục THADS Tp. V, tỉnh BR-VT;
- Các đương sự;
- Lưu: Tòa Dân sự, Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã )
Cao Minh Vỹ
Tải về
Bản án số 76/2025/DS-PT Bản án số 76/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 76/2025/DS-PT Bản án số 76/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất