Bản án số 235/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 235/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 235/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 235/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 235/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang) |
Số hiệu: | 235/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | bà N khởi kiện yêu cầu chị V trả lại cho bà số tiền hụi chết chị V còn nợ lại của bà là 270.000.000 (hai trăm bảy mươi triêu) đồng. Bà không yêu cầu chị V trả lãi. Về án phí bà đề nghị Toà án xem xét theo quy định của pháp luật. Trong vụ án này bà không có yêu cầu khởi kiện bổ sung nào khác. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH TÂY NINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 235/2024/DS-ST
Ngày: 30/9/2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng góp
hụi”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Ngân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Mai Trần Phúc;
2. Bà Nguyễn Xuân Thủy.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyên Vương Lệ Hằng - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh tham gia
phiên tòa: Ông Võ Hoàng Nhân - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh
Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 364/2024/TLST-DS ngày 12 tháng
7 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng góp hụi”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 233A/2024/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toà
số 125/2024/QĐST-DS ngày 13 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: bà Trần Thị N, sinh năm 1968, nơi cư trú: ấp T, xã Đ, huyện C, T
(có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt).
- Bị đơn: chị Phan Thị V, sinh năm 1988, nơi cư trú: ấp C, xã Đ, huyện C, tỉnh
Tây Ninh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn – bà Trần Thị N trình bày:
Bà là chủ thảo hụi và chị Phan Thị V là hụi viên có tham gia góp nhiều dây hụi
do bà làm chủ hụi. Chị V đã hốt hết các phần hụi. Chị V tham gia bao nhiêu phần hụi,
trong các phần hụi cụ thể như thế nào thì bà không nhớ cụ thể do hụi mãn lâu quá rồi,
sổ sách theo dõi hụi bà không còn lưu giữ.
Đến ngày 06/9/2021, thì bà và chị V có gặp nhau chốt lại số tiền hụi chết chị V
2
còn nợ lại của bà là 302.950.000 đồng. Chữ viết ghi nội dung, chữ ký Phan Thị V
trong giấy chốt hụi là do chị V viết và ký tên của chị Phan Thị V. Nội dung ngày
28/6/2024 chốt số tiền hụi thiếu là do chị Dương Thúy D con gái bà N viết. Người có
tên dì hai là tên của bà ở nhà do bà là thứ 2.
Sau khi chốt hụi ngày 06/9/2021 âm lịch đến ngày 28/6/2024, chị V trả cho bà
30.000.000 đồng, số tiền chị V còn nợ lại bà là 272.950.000 đồng, nhưng bà chỉ chốt
lại với chị V là chị V còn nợ lại bà là 270.000.000 đồng. Hai bên chốt nợ với nhau và
ghi tiếp vào giấy chôt nợ đề ngày 06/9/2021. Ngoài ra chị V không vay mượn của bà
khoản tiền nào khác, chị V không thiếu nợ của bà khoản tiền hụi nào khác.
Nay bà khởi kiện yêu cầu chị V trả lại cho bà số tiền hụi chết chị V còn nợ lại
của bà là 270.000.000 (hai trăm bảy mươi triêu) đồng. Bà không yêu cầu chị V trả lãi.
Về án phí bà đề nghị Toà án xem xét theo quy định của pháp luật. Trong vụ án này bà
không có yêu cầu khởi kiện bổ sung nào khác.
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn chị Phan Thị V đã được tống đạt hợp lệ
các văn bản tố tụng nhưng không đến Toà án để cung cấp tài liệu chứng cứ và lời khai
nên không có lời khai, lời trình bày.
Tại phiên tòa: bà N, chị V vắng mặt nên không có lời khai, lời trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh phát biểu ý
kiến:
Về thủ tục tố tụng: trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Thư ký, Hội
đồng xét xử tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan; đương sự chấp hành đúng các quy định của pháp
luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.
Về nội dung vụ án: căn cứ Điều 471 của Bộ luật Dân sự 2015; Nghị định
19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường; Điều 147
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án, đề nghị Hội đồng xét xử.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Nhan . Buộc chị Phan
Thị V có nghĩa vụ trả cho bà Trần Thị N số tiền hụi chết là 270.000.000 (hai trăm bảy
mươi triệu) đồng. Ghi nhận bà N không yêu cầu tính lãi.
Các đương sự chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: bà Trần Thị N khởi kiện yêu cầu Tòa
án giải quyết buộc chị Phan Thị V, cư trú tại: ấp C, xã Đ, huyện C, tỉnh Tây Ninh có
3
nghĩa vụ trả cho bà số tiền hụi chết 270.000.000 (hai trăm bảy mươi triệu) đồng; đây là
“Tranh chấp hợp đồng góp hụi”, theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng
dân sự. Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh thụ lý, giải quyết là đúng
thẩm quyền, phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: tại phiên toà nguyên đơn bà N có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt,
chị V đã được triệu tập hợp lệ, vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2, căn cứ điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án tiến hành xét xử
vắng mặt bà N, chị V.
[3] Về nội dụng: xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc chị V trả số tiền
hụi chết 270.000.000 (hai trăm bảy mươi triệu) đồng thấy rằng.
Xét về chứng cứ do nguyên đơn giao nộp và số tiền hụi chết theo yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn thấy rằng:
Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn giao nộp giấy chốt hụi đề ngày
28/6/2024 (bút lục 30), nội dung “Chị V còn nợ lại bà N số tiền hụi 270.000.000
đồng”, bà N cho rằng toàn bộ chữ ký, chữ viết nội dung trong giấy chốt hụi là của chị
V. Người có tên dì 2 trong giấy chốt hụi là tên của bà do bà là con thứ 2 trong gia đình
nên tên thường gọi của bà là dì 2. Người có tên Út D1 trong giấy chốt hụi là tên của
con gái của bà N tên Dương Thúy D có mối quan hệ bạn bè với chị V.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án
cho chị V nhưng chị V không đến Tòa án để cung cấp lời khai, tài liệu chứng cứ đối
với yêu cầu khơi kiện của nguyên đơn.
Căn cứ vào chứng cứ do nguyên đơn giao nộp và lời trình bày của nguyên đơn
có căn cứ cho rằng chị V còn nợ lại bà N số tiền hụi chết 270.000.000 đồng.
Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên chấp nhận.
Từ những nhận định trên có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà N.
[4] Về án phí, chi phí tố tụng khác: do yêu cầu khởi kiện của bà N được chấp
nhận nên bà N không phải chịu án phí, hoàn trả cho bà N số tiền tạm ứng án phí đã
nộp. Chị V phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 471 của Bộ luật Dân sự 2015; Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày
19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường; Điều 147, điểm b khoản 2 Điều
227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị
Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
4
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị N về “Tranh chấp hợp đồng
góp hụi” đối với chị Phan Thị V.
Buộc chị Phan Thị V có nghĩa vụ trả cho bà Trần Thị N số tiền hụi chết
270.000.000 (hai trăm bảy mươi triệu) đồng. Ghi nhận bà N không yêu cầu tính lãi.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu
thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Chị Phan Thị V phải chịu 13.500.000 (mười ba triệu năm trăm nghìn) đồng án
phí dân sự sơ thẩm.
Bà Trần Thị N không phải chịu án phí. Hoàn trả cho bà N số tiền tạm ứng án
phí 6.750.000 (sáu triệu bảy trăm năm mươi nghìn) đồng, đã nộp theo biên lai thu số
0009531 ngày 12/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Tây
Ninh.
3. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sựngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo:
Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án lên Tòa án nhân
dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Các đương sự vắng
mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Châu Thành;
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&TĐKT tòa án tỉnh TN;
- Lưu trữ tại TANDH Châu Thành;
- Lưu hồ sơ;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Nguyễn Thị Kim Ngân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 168/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 156/2025/DS-PT ngày 09/04/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 07/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm