Bản án số 07/2025/KDTM-ST ngày 17/04/2025 của TAND TP. Nam Định, tỉnh Nam Định về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 07/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 07/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 07/2025/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 07/2025/KDTM-ST ngày 17/04/2025 của TAND TP. Nam Định, tỉnh Nam Định về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Nam Định (TAND tỉnh Nam Định) |
Số hiệu: | 07/2025/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/04/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp HĐTD giữa Ngân hàng B với Công ty C |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 07/2025/KDTM-ST
Ngày: 17-4-2025
Về việc: Tranh chấp Hợp đồng tín dụng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Lương Việt Bằng
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Bùi Như Huấn
Ông Nguyễn Hữu Tỉnh.
- Thư ký phiên toà: Ông Lã Ngọc Tiền – Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Nam Định, tỉnh Nam Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
tham gia phiên tòa: Ông Vũ Đức Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 4 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Nam Định,
tỉnh Nam Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số
11/2024/TLST- KDTM ngày 16 tháng 12 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2025/QĐXXST-KDTM ngày 14
tháng 3 năm 2025, quyết định hoãn phiên tòa số 07/2025/QĐXXST-KDTM ngày
31 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng B - Địa chỉ trụ sở: Tháp B, số 194 đường T, phường
L, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan Đức T – Chức vụ: Chủ tịch HĐQT
Ngân hàng B.
Người đại diện theo uỷ quyền của ông Phan Đức T: Ông Vũ Đức Th – Chức
vụ: Giám đốc Ngân hàng B - Chi nhánh N (theo Quyết định số 963/QĐ-BIDV ngày
25-10-2021).
Người đại diện theo ủy quyền lại của ông Vũ Đức Th: Ông Nguyễn Quốc D –
Chức vụ: Phó Giám đốc Ngân hàng B - Chi nhánh N; ông Phạm Văn Th – Chức
vụ: Phó Giám đốc PGD H; ông Bùi Văn Th – Giám đốc PGD T; ông Lê Mạnh T –
Chức vụ: Phó Giám đốc PGD H; ông Lê Huy H – Cán bộ quản lý rủi ro (theo Quyết
2
định số 1095/QĐ-BIDV.THNA ngày 19-07-2024).
* Bị đơn: Công ty C - Địa chỉ trụ sở: Đường L, khu đô thị mới T, phường H,
thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Triệu Ngọc P – Chức vụ: Chủ tịch Hội
đồng quản trị Công ty C.
* Tại phiên tòa: Ông Phạm Văn Th có mặt. Ông Triệu Ngọc P vắng mặt không
có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, trong quá trình tố tụng, đại diện theo ủy
quyền lại của Ngân hàng B (viết tắt là Ngân hàng B) trình bày:
Công ty C là khách hàng vay vốn có quan hệ tín dụng tại Phòng giao dịch H
thuộc Ngân hàng B - Chi nhánh N. Từ ngày 01-6-2016, theo Quyết định số 929/QĐ-
BIDV ngày 05-04-2016 v/v thành lập Ngân hàng B-Chi nhánh N trực thuộc Ngân
hàng B thì Phòng giao dịch H được chuyển giao về Ngân hàng B-Chi nhánh N quản
lý (trước đây là Ngân hàng B–Nam Định quản lý). Theo đó, các khách hàng có dư
nợ tại Phòng giao dịch H cũng sẽ do Ngân hàng B-Chi nhánh N quản lý (bao gồm
cả khoản vay của Công ty C). Trên cơ sở đề nghị vay vốn, đề nghị thế chấp tài sản
và phương án kinh doanh của Công ty C, Ngân hàng B-Chi nhánh N đã ký các hợp
đồng tín dụng và văn bản sửa đổi bổ sung hợp đồng với Công ty C. Đến nay các
hợp đồng tín dụng còn hiệu lực tạm tính đến ngày 31-3-2024 như sau:
a) Khoản vay theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn theo món số
28/2017/1383203/HĐTD ngày 27-09-2017:
- Số tiền là 1.300.000.000 đồng.
- Đã thu nợ gốc: 1.300.000.000 đồng, dư nợ gốc còn lại: 0 đồng.
- Số tiền lãi còn lại: 33.792.054 đồng
- Phí trả chậm: 12.593.123 đồng
- Lãi suất trong hạn: 10%/năm.
- Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn, ngày 27/08/2018, điều chỉnh
xuống 120% lãi suất trong hạn, ngày 02/06/2020 điều chỉnh xuống 100% lãi suất
trong hạn.
- Mục đích vay: Thanh toán tiền mua xi măng phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Thời hạn vay: 06 tháng, kể từ ngày Công ty C rút khoản vốn vay đầu tiên.
b) Khoản vay theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn theo món số
29/2017/1383203/HĐTD ngày 29/09/2017:
- Số tiền là 1.020.000.000 đồng.
- Đã thu nợ gốc: 1.020.000.000 đồng, dư nợ gốc còn lại: 0 đồng.
3
- Số tiền lãi còn lại: 86.422.466 đồng
- Phí trả chậm: 24.941.479 đồng
- Lãi suất trong hạn: 10%/năm.
- Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn, ngày 27/08/2018 điều chỉnh
xuống 120% lãi suất trong hạn, ngày 02/06/2020 điều chỉnh xuống 100% lãi suất
trong hạn.
- Mục đích vay: Thanh toán tiền mua xi măng phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Thời hạn vay: 07 tháng, kể từ ngày Công ty C rút khoản vốn vay đầu tiên.
c) Khoản vay theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn theo món số
30/2017/1383203/HĐTD ngày 03/10/2017:
- Số tiền là 810.000.000 đồng.
- Đã thu nợ gốc: 810.000.000 đồng, dư nợ gốc còn lại: 0 đồng.
- Số tiền lãi còn lại: 56.894.247 đồng
- Phí trả chậm: 20.122.411 đồng
- Lãi suất trong hạn: 10%/năm.
- Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn, ngày 27/08/2018 điều chỉnh
xuống 120% lãi suất trong hạn, ngày 02/06/2020 điều chỉnh xuống 100% lãi suất
trong hạn.
- Mục đích vay: Thanh toán tiền mua xi măng phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Thời hạn vay: 06 tháng, kể từ ngày Công ty C rút khoản vốn vay đầu tiên.
d) Khoản vay theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn theo món số
31/2017/1383203/HĐTD ngày 05/10/2017:
- Số tiền là 758.000.000 đồng.
- Đã thu nợ gốc: 758.000.000 đồng, dư nợ gốc còn lại: 0 đồng.
- Số tiền lãi còn lại: 69.864.109 đồng
- Phí trả chậm: 21.947.397 đồng
- Lãi suất trong hạn: 10%/năm.
- Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn, ngày 27/08/2018 điều chỉnh
xuống 120% lãi suất trong hạn, ngày 02/06/2020 điều chỉnh xuống 100% lãi suất
trong hạn.
- Mục đích vay: Thanh toán tiền mua xi măng phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Thời hạn vay: 06 tháng, kể từ ngày Công ty C rút khoản vốn vay đầu tiên.
4
e) Khoản vay theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn theo món số
32/2017/1383203/HĐTD ngày 16/10/2017:
- Số tiền là 1.512.000.000 đồng.
- Đã thu nợ gốc: 1.512.000.000 đồng, dư nợ gốc còn lại: 0 đồng.
- Số tiền lãi còn lại: 157.243.068 đồng
- Phí trả chậm: 43.714.455 đồng
- Lãi suất trong hạn: 9%/năm.
- Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn, ngày 27/08/2018 điều chỉnh
xuống 120% lãi suất trong hạn, ngày 02/06/2020 điều chỉnh xuống 100% lãi suất
trong hạn.
- Mục đích vay: Thanh toán tiền mua xi măng phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Thời hạn vay: 06 tháng, kể từ ngày Công ty C rút khoản vốn vay đầu tiên.
f) Khoản vay theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn theo món số
33/2017/1383203/HĐTD ngày 16/10/2017:
- Số tiền là 298.950.000 đồng.
- Đã thu nợ gốc: 298.950.000 đồng, dư nợ gốc còn lại: 0 đồng.
- Số tiền lãi còn lại: 46.959.324 đồng
- Phí trả chậm: 11.817.046 đồng
- Lãi suất trong hạn: 9%/năm.
- Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn, ngày 27/08/2018 điều chỉnh
xuống 120% lãi suất trong hạn, ngày 02/06/2020 điều chỉnh xuống 100% lãi suất
trong hạn.
- Mục đích vay: Thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội cho công nhân viên
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thời hạn vay: 06 tháng, kể từ ngày Công ty C rút khoản vốn vay đầu tiên.
g) Khoản vay theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn theo món số
34/2017/1383203/HĐTD ngày 18/10/2017:
- Số tiền là 1.250.000.000 đồng.
- Đã thu nợ gốc: 1.250.000.000 đồng, dư nợ gốc còn lại: 0 đồng.
- Số tiền lãi còn lại: 196.339.315 đồng
- Phí trả chậm: 49.100.055 đồng
- Lãi suất trong hạn: 9%/năm.
- Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn, ngày 27/08/2018 điều chỉnh
xuống 120% lãi suất trong hạn, ngày 02/06/2020 điều chỉnh xuống 100% lãi suất
trong hạn.
5
- Mục đích vay: Thanh toán tiền mua xi măng phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Thời hạn vay: 06 tháng, kể từ ngày Công ty C rút khoản vốn vay đầu tiên.
h) Khoản vay theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn theo món số
35/2017/1383203/HĐTD ngày 20/11/2017:
- Số tiền là 137.888.000 đồng.
- Đã thu nợ gốc: 137.888.000 đồng, dư nợ gốc còn lại: 0 đồng.
- Số tiền lãi còn lại: 24.068.399 đồng
- Phí trả chậm: 5.395.454 đồng
- Lãi suất trong hạn: 10%/năm.
- Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn, ngày 27/08/2018 điều chỉnh
xuống 120% lãi suất trong hạn, ngày 02/06/2020 điều chỉnh xuống 100% lãi suất
trong hạn.
- Mục đích vay: Thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội cho công nhân viên
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thời hạn vay: 06 tháng, kể từ ngày Công ty C rút khoản vốn vay đầu tiên.
i) Khoản vay theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn theo món số
36/2017/1383203/HĐTD ngày 22/11/2017:
- Số tiền là 1.350.000.000 đồng.
- Đã thu nợ gốc: 1.350.000.000 đồng, dư nợ gốc còn lại: 0 đồng.
- Số tiền lãi còn lại: 223.826.507 đồng
- Phí trả chậm: 50.000.712 đồng
- Lãi suất trong hạn: 9.5%/năm.
- Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn, ngày 27/08/2018 điều chỉnh
xuống 120% lãi suất trong hạn, ngày 02/06/2020 điều chỉnh xuống 100% lãi suất
trong hạn.
- Mục đích vay: Thanh toán tiền mua xi măng phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Thời hạn vay: 06 tháng, kể từ ngày Công ty C rút khoản vốn vay đầu tiên.
j) Khoản vay theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn theo món số
37/2017/1383203/HĐTD ngày 13/12/2017:
- Số tiền là 1.045.000.000 đồng.
- Đã thu nợ gốc: 1.045.000.000 đồng, dư nợ gốc còn lại: 0 đồng.
- Số tiền lãi còn lại: 175.933.300 đồng
- Phí trả chậm: 36.247.407 đồng
6
- Lãi suất trong hạn: 9.5%/năm.
- Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn, ngày 27/08/2018 điều chỉnh
xuống 120% lãi suất trong hạn, ngày 02/06/2020 điều chỉnh xuống 100% lãi suất
trong hạn.
- Mục đích vay: Thanh toán tiền mua xi măng phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Thời hạn vay: 06 tháng, kể từ ngày Công ty C rút khoản vốn vay đầu tiên.
k) Khoản vay theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn theo món số
38/2017/1383203/HĐTD ngày 20/12/2017:
- Số tiền là 156.771.000 đồng.
- Đã thu nợ gốc: 156.771.000 đồng, dư nợ gốc còn lại: 0 đồng.
- Số tiền lãi còn lại: 26.726.234 đồng
- Phí trả chậm: 5.361.568 đồng
- Lãi suất trong hạn: 9.5%/năm.
- Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn, ngày 27/08/2018 điều chỉnh
xuống 120% lãi suất trong hạn, ngày 02/06/2020 điều chỉnh xuống 100% lãi suất
trong hạn.
- Mục đích vay: Thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội cho công nhân viên
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thời hạn vay: 06 tháng, kể từ ngày Công ty C rút khoản vốn vay đầu tiên.
l) Khoản vay theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn theo món số
01/2018/1383203/HĐTD ngày 18/01/2018:
- Số tiền là 970.000.000 đồng.
- Đã thu nợ gốc: 970.000.000 đồng, dư nợ gốc còn lại: 0 đồng.
- Số tiền lãi còn lại: 160.986.534 đồng
- Phí trả chậm: 28.872.200 đồng
- Lãi suất trong hạn: 9.2%/năm.
- Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn, ngày 27/08/2018 điều chỉnh
xuống 120% lãi suất trong hạn, ngày 02/06/2020 điều chỉnh xuống 100% lãi suất
trong hạn.
- Mục đích vay: Thanh toán tiền mua xi măng phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Thời hạn vay: 06 tháng, kể từ ngày Công ty C rút khoản vốn vay đầu tiên.
m) Khoản vay theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn theo món số
02/2018/1383203/HĐTD ngày 19/01/2018:
- Số tiền là 966.000.000 đồng.
7
- Đã thu nợ gốc: 966.000.000 đồng, dư nợ gốc còn lại: 0 đồng.
- Số tiền lãi còn lại: 160.456.570 đồng
- Phí trả chậm: 24.762.418 đồng
- Lãi suất trong hạn: 9.2%/năm.
- Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn, ngày 27/08/2018 điều chỉnh
xuống 120% lãi suất trong hạn, ngày 02/06/2020 điều chỉnh xuống 100% lãi suất
trong hạn.
- Mục đích vay: Thanh toán tiền mua xi măng phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Thời hạn vay: 07 tháng, kể từ ngày Công ty C rút khoản vốn vay đầu tiên.
n) Khoản vay theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn theo món số
03/2018/1383203/HĐTD ngày 25/01/2018:
- Số tiền là 105.747.000 đồng.
- Đã thu nợ gốc: 105.747.000 đồng, dư nợ gốc còn lại: 0 đồng.
- Số tiền lãi còn lại: 16.792.044 đồng
- Phí trả chậm: 3.057.218 đồng
- Lãi suất trong hạn: 9.2%/năm.
- Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn, ngày 27/08/2018 điều chỉnh
xuống 120% lãi suất trong hạn, ngày 02/06/2020 điều chỉnh xuống 100% lãi suất
trong hạn.
- Mục đích vay: Thanh toán tiền lương cho công nhân viên, tiền xăng dầu
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thời hạn vay: 06 tháng, kể từ ngày Công ty C rút khoản vốn vay đầu tiên.
o) Khoản vay theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn theo món số
04/2018/1383203/HĐTD ngày 31/01/2018:
- Số tiền là 2.000.000.000 đồng.
- Đã thu nợ gốc: 2.000.000.000 đồng, dư nợ gốc còn lại: 0 đồng.
- Số tiền lãi còn lại: 406.300.306 đồng
- Phí trả chậm: 58.904.286 đồng
- Lãi suất trong hạn: 9.2%/năm.
- Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn, ngày 27/08/2018 điều chỉnh
xuống 120% lãi suất trong hạn, ngày 02/06/2020 điều chỉnh xuống 100% lãi suất
trong hạn.
- Mục đích vay: Thanh toán tiền sắt thép, cát đá, xi măng phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Thời hạn vay: 07 tháng, kể từ ngày Công ty C rút khoản vốn vay đầu tiên.
8
p) Khoản vay theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn theo món số
05/2018/1383203/HĐTD ngày 02/02/2018:
- Số tiền là 2.000.000.000 đồng.
- Đã thu nợ gốc: 1.882.244.825 đồng, dư nợ gốc còn lại: 117.755.175 đồng.
- Số tiền lãi còn lại: 671.469.259 đồng
- Phí trả chậm: 71.331.507 đồng
- Lãi suất trong hạn: 9.2%/năm.
- Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn, ngày 27/08/2018 điều chỉnh
xuống 120% lãi suất trong hạn, ngày 02/06/2020 điều chỉnh xuống 100% lãi suất
trong hạn.
- Mục đích vay: Thanh toán tiền xi măng phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Thời hạn vay: 06 tháng, kể từ ngày Công ty C rút khoản vốn vay đầu tiên.
q) Khoản vay theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn theo món số
06/2018/1383203/HĐTD ngày 05/02/2018:
- Số tiền là 614.000.000 đồng.
- Đã thu nợ gốc: 0 đồng, dư nợ gốc còn lại: 614.000.000 đồng.
- Số tiền lãi còn lại: 342.332.756 đồng
- Phí trả chậm: 24.065.436 đồng
- Lãi suất trong hạn: 9.2%/năm.
- Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn, ngày 27/08/2018 điều chỉnh
xuống 120% lãi suất trong hạn, ngày 02/06/2020 điều chỉnh xuống 100% lãi suất
trong hạn.
- Mục đích vay: Thanh toán tiền xi măng phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Thời hạn vay: 05 tháng, kể từ ngày Công ty C rút khoản vốn vay đầu tiên.
r) Khoản vay theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn theo món số
07/2018/1383203/HĐTD ngày 05/02/2018:
- Số tiền là 144.139.000 đồng.
- Đã thu nợ gốc: 0 đồng, dư nợ gốc còn lại: 144.139.000 đồng.
- Số tiền lãi còn lại: 80.364.009 đồng
- Phí trả chậm: 5.649.459 đồng
- Lãi suất trong hạn: 9.2%/năm.
- Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn, ngày 27/08/2018 điều chỉnh
xuống 120% lãi suất trong hạn, ngày 02/06/2020 điều chỉnh xuống 100% lãi suất
trong hạn.
9
- Mục đích vay: Thanh toán tiền lương cho công nhân viên, tiền xăng dầu
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thời hạn vay: 05 tháng, kể từ ngày Công ty C rút khoản vốn vay đầu tiên.
s) Khoản vay theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn theo món số
08/2018/1383203/HĐTD ngày 14/03/2018:
- Số tiền là 1.000.000.000 đồng.
- Đã thu nợ gốc: 0 đồng, dư nợ gốc còn lại: 1.000.000.000 đồng.
- Số tiền lãi còn lại: 557.041.096 đồng
- Phí trả chậm: 31.607.671 đồng
- Lãi suất trong hạn: 9.2%/năm.
- Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn, ngày 27/08/2018 điều chỉnh
xuống 120% lãi suất trong hạn, ngày 02/06/2020 điều chỉnh xuống 100% lãi suất
trong hạn.
- Mục đích vay: Thanh toán tiền xi măng phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Thời hạn vay: 06 tháng, kể từ ngày Công ty C rút khoản vốn vay đầu tiên.
t) Khoản vay theo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn theo món số
09/2018/1383203/HĐTD ngày 14/03/2018:
- Số tiền là 1.619.000.000 đồng.
- Đã thu nợ gốc: 0 đồng, dư nợ gốc còn lại: 1.619.000.000 đồng.
- Số tiền lãi còn lại: 893.688.000 đồng
- Phí trả chậm: 49.622.128 đồng
- Lãi suất trong hạn: 9.2%/năm.
- Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn, ngày 27/08/2018 điều chỉnh
xuống 120% lãi suất trong hạn, ngày 02/06/2020 điều chỉnh xuống 100% lãi suất
trong hạn.
- Mục đích vay: Thanh toán tiền xi măng phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Thời hạn vay: 06 tháng, kể từ ngày Công ty C rút khoản vốn vay đầu tiên.
Các hợp đồng tín dụng đều có quy định về số tiền cho vay, lãi suất trong hạn,
lãi suất quá hạn, thời hạn vay, lịch trả nợ và các thỏa thuận khác như khoản vay
không được ân hạn, về điều chỉnh lãi suất, tài sản đảm bảo, hiệu lực hợp đồng....
Để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ trả nợ phát sinh từ các hợp đồng tín
dụng của Công ty C tại Ngân hàng, Công ty đã sử dụng tài sản thuộc sở hữu của
mình để thế chấp cho Ngân hàng theo các hợp đồng thế chấp còn hiệu lực như sau:
a) Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay số 01/2010/HĐ/1383203
ngày 27/07/2010 giữa Công ty C và Ngân hàng B - Chi nhánh N. Tài sản là máy
10
xúc đào Kobelco SK 200-2, số khung: YN-20742, số động cơ: 6D31-050386 đã
qua sử dụng.
b) Hợp đồng thế chấp tài sản số 02/2012/HĐ ngày 07/03/2012 giữa Công ty C
và Ngân hàng B - Chi nhánh N. Tài sản là máy xúc đào Kobelco SK 200-1, số
khung: YN-07925, số động cơ: 6D31-018055, biển kiểm soát 18XA-0020 đã qua
sử dụng.
c) Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai số
01/2014/HĐ.HTTVV ngày 27/03/2014 giữa Công ty C và Ngân hàng B - Chi nhánh
N. Tài sản là máy xúc đào bánh lốp Komatsu PW130-6K, số khung K30304, biển
kiểm soát 18LA-0026 đã qua sử dụng.
Các hợp đồng thế chấp đều được công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm
theo quy định của pháp luật.
Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng B với Công ty C:
+ Trên cơ sở các hợp đồng tín dụng đã được hai bên ký kết, văn bản đề nghị vay
vốn của Công ty C, Ngân hàng B đã giải ngân cho Công ty C tổng số tiền là
19.057.495.000 (Mười chín tỷ, không trăm năm mươi bảy triệu, bốn trăm chín mươi
lăm nghìn) đồng. Công ty C đã trả được nợ gốc là 15.562.600.825 (Mười lăm tỷ, năm
trăm sáu mươi hai triệu, sáu trăm nghìn, tám trăm hai mươi lăm) đồng. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện nghĩa vụ trả nợ, Công ty C đã nhiều lần vi phạm nghĩa vụ
thanh toán đối với Ngân hàng. Bên phía Ngân hàng B đã nhiều lần yêu cầu Công ty
C thanh toán các khoản vay nhưng Công ty C vẫn không thể thực hiện được việc
thanh toán dứt điểm nợ vay cho phía Ngân hàng, không bàn giao tài sản thế chấp cho
Ngân hàng xử lý.
Do đó Ngân hàng B khởi kiện ra Tòa án nhân dân thành phố Nam Định, yêu
cầu Tòa án buộc Công ty C có trách nhiệm trả toàn bộ số tiền còn nợ, cụ thể như sau:
- Buộc Công ty C trả nợ cho Ngân hàng B toàn bộ số tiền gốc, lãi tạm tính đến
hết ngày 17-4-2025 là: 8.797.131.942 đồng, trong đó: Nợ gốc: 3.494.894.175 đồng;
nợ lãi trong hạn: 487.210.982 đồng; nợ lãi quá hạn: 4.815.026.785 đồng. Trả một
lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Công ty C có nghĩa vụ thanh toán tiếp phần nợ lãi, lãi quá hạn và các chi phí
khác (nếu có) phát sinh theo các hợp đồng tín dụng trên kể từ ngày xét xử sơ thẩm
cho đến khi tất toán xong toàn bộ khoản nợ.
- Trường hợp, khi bản án có hiệu lực pháp luật, Công ty C không trả hoặc trả
không đủ nợ thì Ngân hàng B được quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án có thẩm
quyền phát mại các tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
- Trường hợp phát mại tài sản thế chấp không thu hồi đủ nợ, Công ty C có
trách nhiệm tiếp tục trả nợ cho Ngân hàng B cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ
trả nợ.
2. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân thành phố Nam Định đã
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng như Thông báo thụ lý vụ án, thông báo làm bản
tự khai và cung cấp tài liệu chứng cứ, thông báo tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ
11
tài sản thế chấp, thông báo công khai tài liệu chứng cứ… cho Công ty C nhưng người
đại diện hợp pháp của Công ty C không đến Tòa án làm việc; thực hiện việc xem
xét thẩm định tại chỗ tài sản thế chấp; thu thập tài liệu chứng cứ theo quy định của
pháp luật.
Tại văn bản số 166/CCTT-ĐKKD ngày 25-12-2024, Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Nam Định cung cấp thông tin: Tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay
đổi lần thứ 7 ngày 22-5-2017 thì Công ty C có tên gọi cũ là Công ty Cổ phần T3 có
địa chỉ công ty tại đường L, khu đô thị mới T, phường H, thành phố Nam Định, tỉnh
Nam Định; người đại diện theo pháp luật của công ty là ông Triệu Ngọc P, chức danh
là Chủ tịch hội đồng quản trị; hiện tại doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký.
* Tại phiên tòa:
- Người đại diện theo ủy quyền lại của nguyên đơn trình bày: Tất cả các hợp
đồng tín dụng, các hợp đồng thế chấp tài sản của Công ty C đều được các bên ký
kết theo đúng quy định của pháp luật nên có giá trị pháp lý. Do bị đơn không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng yêu cầu Tòa án:
+ Buộc Công ty C phải thanh toán cho Ngân hàng B toàn bộ số tiền gốc, lãi
tạm tính đến hết ngày 17-4-2025 là: 8.797.131.942 đồng, trong đó: Nợ gốc:
3.494.894.175 đồng; nợ lãi trong hạn: 487.210.982 đồng; nợ lãi quá hạn:
4.815.026.785 đồng. Trả một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Công ty C có nghĩa vụ thanh toán tiếp phần nợ lãi, lãi quá hạn và các chi phí
khác (nếu có) phát sinh theo các hợp đồng tín dụng trên kể từ ngày xét xử sơ thẩm
cho đến khi tất toán xong toàn bộ khoản nợ.
+ Trường hợp, khi bản án có hiệu lực pháp luật, Công ty C không trả hoặc
trả không đủ nợ thì Ngân hàng B được quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án có
thẩm quyền phát mại các tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
+ Trường hợp phát mại tài sản thế chấp không thu hồi đủ nợ, Công ty C có
trách nhiệm tiếp tục trả nợ cho Ngân hàng B cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ
trả nợ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định tham
gia phiên tòa phát biểu quan điểm:
- Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án Thẩm phán, Thư
ký Tòa án đã chấp hành đúng quy định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn, thực
hiện đầy đủ thủ tục tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội
đồng xét xử đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án
đã xác định đúng, đủ người tham gia tố tụng. Những người tham gia tố tụng đã
được Tòa án đảm bảo thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định
của pháp luật. Tòa án cũng đã xác định đúng quan hệ pháp luật được giải quyết
trong vụ án.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ căn cứ Điều 91,
Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 116, Điều 117, Điều 119, Điều
12
295, Điều 299, Điều 301, Điều 317, Điều 318, Điều 319, khoản 1 Điều 351, Điều
357, Điều 385, Điều 398, Điều 401, Điều 403, Điều 466, Điều 468 của Bộ luật Dân
sự năm 2015; Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về
lãi, lãi suất, phạt vi phạm, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn:
+ Buộc Công ty C tạm tính đến hết ngày 17-4-2025 phải trả số nợ gốc là
3.494.894.175 đồng, nợ lãi trong hạn là 487.210.982 đồng, nợ lãi quá hạn là
4.808.860.452 đồng, tổng cộng: 8.797.131.942 đồng cho Ngân hàng B.
+ Buộc Công ty C phải chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa
thanh toán phát sinh kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến ngày
thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong các
hợp đồng tín dụng.
Về việc xử lý tài sản bảo đảm:
+ Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng B về việc xử lý
tài sản bảo đảm trong trường hợp Công ty C không trả hoặc trả không đủ nợ thì Ngân
hàng B được quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phát mại các tài sản thế chấp của
Công ty C theo các hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay số
01/2010/HĐ/1383203 ngày 27-07-2010 giữa Công ty C và Ngân hàng B-Chi nhánh
N. Tài sản là máy xúc đào Kobelco SK 200-2, số khung: YN-20742, số động cơ:
6D31-050386 đã qua sử dụng; hợp đồng thế chấp tài sản số 02/2012/HĐ ngày 07-
03-2012 giữa Công ty C và Ngân hàng B-Chi nhánh N. Tài sản là máy xúc đào
Kobelco SK 200-1, số khung: YN-07925, số động cơ: 6D31-018055, biển kiểm
soát 18XA-0020 đã qua sử dụng; hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương
lai số 01/2014/HĐ.HTTVV ngày 27-03-2014 giữa Công ty C và Ngân hàng B-Chi
nhánh N. Tài sản là máy xúc đào bánh lốp Komatsu PW130-6K, số khung K30304,
biển kiểm soát 18LA-0026 đã qua sử dụng để thu hồi nợ.
Trường hợp phát mại tài sản thế chấp không đủ thu hồi nợ thì Công ty C có
trách nhiệm tiếp tục trả nợ cho Ngân hàng B cho đến khi thực hiện xong các nghĩa
vụ trả nợ.
Tuyên án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm đối với các đương sự theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
1.1 Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ án: Tranh chấp giữa
Ngân hàng B với Công ty C là tranh chấp giữa các tổ chức có đăng ký kinh doanh
và có mục đích lợi nhuận, đồng thời tại Điều 11 của hợp đồng tín dụng các bên
thống nhất lựa chọn Tòa án nhân dân thành phố Nam Định là cơ quan giải quyết
13
tranh chấp. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án
“Tranh chấp hợp đồng tín dụng” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
thành phố Nam Định.
1.2 Về người tham gia tố tụng: Theo thông tin do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Nam Định cung cấp thì hiện tại Công ty C không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Như vậy, Công ty C không thực hiện
việc thông báo thay đổi địa chỉ trụ sở cũng không cung cấp địa chỉ hoạt động hiện nay
của công ty cho Ngân hàng B-Chi nhánh N theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Bộ luật
dân sự năm 2015, vì vậy Công ty C bị coi là cố tình giấu địa chỉ theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 04/2017 ngày 5-5-2017 của Hội đồng Thẩm phán
TAND tối cao. Tòa án nhân dân thành phố Nam Định đã tống đạt hợp lệ các văn
bản tố tụng trong đó có quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa
theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nhưng người đại diện
hợp pháp của Công ty C vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227, 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt Công ty C.
[2] Về nội dung tranh chấp trong vụ án:
2.1 Về các hợp đồng tín dụng, văn bản sửa đổi bổ sung hợp đồng tín dụng:
Các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ đã thể hiện các hợp đồng tín dụng số
28/2017/1383203/HĐTD, 29/2017/1383203/HĐTD, 30/2017/1383203/HĐTD,
31/2017/1383203/HĐTD, 32/2017/1383203/HĐTD, 33/2017/1383203/HĐTD,
34/2017/1383203/HĐTD, 35/2017/1383203/HĐTD, 36/2017/1383203/HĐTD,
37/2017/1383203/HĐTD, 38/2017/1383203/HĐTD; 01/2018/1383203/HĐTD,
02/2018/1383203/HĐTD, 03/2018/1383203/HĐTD, 04/2018/1383203/HĐTD,
05/2018/1383203/HĐTD, 06/2018/1383203/HĐTD, 07/2018/1383203/HĐTD,
08/2018/1383203/HĐTD, 09/2018/1383203/HĐTD, văn bản sửa đổi bổ sung hợp
đồng tín dụng giữa Ngân hàng B với Công ty C được lập thành văn bản, được người
đại diện có thẩm quyền của các bên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự tự nguyện
ký kết. Căn cứ quy định tại các Điều 117, Điều 119, Điều 385, Điều 398, Điều
401, Điều 403 của Bộ luật Dân sự năm 2015, các hợp đồng tín dụng, văn bản sửa
đổi bổ sung hợp đồng tín dụng, các văn bản kèm theo hợp đồng được hai bên giao
kết hợp pháp, có giá trị pháp lý và có hiệu lực thực hiện.
2.2 Về yêu cầu trả tiền nợ gốc của Ngân hàng B:
Căn cứ các hợp đồng tín dụng, văn bản sửa đổi bổ sung hợp đồng tín dụng,
các văn bản kèm theo hợp đồng được hai bên giao kết hợp pháp, có giá trị pháp lý
và có hiệu lực thực hiện như nhận định ở trên; các giấy đề nghị vay vốn và các ủy
nhiệm chi, biên bản làm việc về việc đối chiếu, xử lý nợ giữa Ngân hàng B với
Công ty C có thể xác định: Công ty C đã được Ngân hàng B giải ngân tổng số tiền
là 19.057.495.000 đồng; Công ty C đã trả được nợ gốc là 15.562.600.825 đồng. Theo
biên bản đối chiếu xử lý nợ ngày 05-4-2021 và các thông báo nợ vay quá hạn của
Ngân hàng B-Chi nhánh N với Công ty C, thể hiện Công ty C đã vi phạm nghĩa vụ
trả nợ đối với Ngân hàng, vì vậy Hội đồng xét xử có cơ sở buộc Công ty C còn phải
trả tổng số tiền nợ gốc còn lại là 3.494.894.175 đồng cho Ngân hàng B.
14
2.3 Về yêu cầu trả lãi của Ngân hàng B:
Công ty C nhất trí ký kết, chấp nhận các điều khoản trong hợp đồng tín dụng,
văn bản sửa đổi bổ sung hợp đồng tín dụng, các văn bản điều khoản và điều kiện
vay đính kèm hợp đồng tín dụng về lãi suất vay trong hạn, lãi suất vay quá hạn và
các nội dung khác liên quan đến khoản vay như việc điều chỉnh lãi suất, thời hạn và
phương thức trả nợ với Ngân hàng B..... Mặt khác, theo biên bản đối chiếu công nợ
ngày 05-4-2021 và các thông báo nợ vay quá hạn của Ngân hàng B-Chi nhánh N thì
Công ty C đã vi phạm thời hạn trả nợ lãi đã được quy định tại các hợp đồng tín dụng,
các văn bản kèm theo hợp đồng đã được các bên ký kết như nhận định ở trên nên
Hội đồng xét xử có cơ sở buộc Công ty C phải trả lãi trong hạn, lãi quá hạn theo quy
định trong các văn bản hai bên đã ký kết.
- Đối với lãi trong hạn: Căn cứ quy định tại các hợp đồng tín dụng, văn bản
sửa đổi bổ sung hợp đồng tín dụng, các điều khoản và điều kiện vay đính kèm hợp
đồng tín dụng giữa Ngân hàng B với Công ty C; căn cứ Điều 91 Luật các tổ chức
tín dụng năm 2010; Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Án lệ số 08/2016/AL công bố theo Quyết
định số 698/QĐ-CA ngày 17-10-2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, do
Công ty C đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng theo nhận định ở trên, Hội
đồng xét xử có cở sở buộc Công ty C phải trả lãi trong hạn cho Ngân hàng B số tiền
là 487.210.982 đồng
- Đối với lãi quá hạn: Các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện Công ty C
đã vi phạm thời hạn trả nợ gốc theo lịch trả nợ đã được quy định tại các hợp đồng tín
dụng, văn bản sửa đổi bổ sung hợp đồng tín dụng, các văn bản kèm theo hợp đồng
đã được các bên ký kết. Căn cứ quy định tại các hợp đồng tín dụng, văn bản sửa đổi
bổ sung hợp đồng tín dụng, các văn bản điều khoản và điều kiện vay đính kèm hợp
đồng tín dụng đã được ký kết giữa Ngân hàng B với Công ty C; Điều 91 Luật các
tổ chức tín dụng năm 2010; Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Án lệ số 08/2016/AL công bố
theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17-10-2016 của Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, do Công ty C đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo nhận định ở trên, Hội đồng
xét xử có cơ sở buộc Công ty C phải trả lãi quá hạn cho Ngân hàng số tiền là
4.815.026.785 đồng
Tổng cộng, Công ty C phải trả số tiền nợ lãi tính đến hết ngày 17-4-2025 là
5.302.237.767 đồng (trong đó tiền lãi trong hạn là 487.210.982 đồng + tiền lãi quá hạn
là 4.815.026.785 đồng) cho Ngân hàng B.
Kể từ ngày 18-4-2025, Công ty C còn phải chịu khoản tiền lãi quá hạn của số
tiền nợ gốc chưa thanh toán phát sinh cho đến ngày thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ
theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong các hợp đồng tín dụng.
2.4 Đối với yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng B:
Các hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay số 01/2010/HĐ/1383203
ngày 27-07-2010; hợp đồng thế chấp tài sản số 02/2012/HĐ ngày 07-03-2012; hợp
đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai số 01/2014/HĐ.HTTVV ngày 27-
15
03-2014 giữa Công ty C và Ngân hàng B-Chi nhánh N được lập thành văn bản,
được các bên có thẩm quyền, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, tự nguyện ký kết,
đã được công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật nên
các hợp đồng này là hợp pháp, có giá trị pháp lý và có hiệu lực thực hiện. Đồng
thời Công ty C có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng B theo nhận định ở trên. Căn cứ
các Điều 117, Điều 119, Điều 295, Điều 298, Điều 299, Điều 385, Điều 398, Điều
401, Điều 403 của Bộ luật Dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận
yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng B đối với Công ty C. Tài sản thế chấp
là máy xúc đào Kobelco SK 200-2, số khung: YN-20742, số động cơ: 6D31-050386
đã qua sử dụng; máy xúc đào Kobelco SK 200-1, số khung: YN-07925, số động
cơ: 6D31-018055, biển kiểm soát 18XA-0020 đã qua sử dụng; máy xúc đào bánh
lốp Komatsu PW130-6K, số khung K30304, biển kiểm soát 18LA-0026.
Trường hợp sau khi xử lý toàn bộ tài sản thế chấp của Công ty C không thu
hồi đủ nợ thì Công ty C tiếp tục có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng B cho đến khi
thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
[3] Về chi phí tố tụng và án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Căn cứ Điều
147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
- Do Ngân hàng B-Chi nhánh N tự nguyện nộp, không có ý kiến gì về tiền chi
phí xem xét thẩm định tài sản thế chấp nên Hội đồng xét xử không giải quyết.
- Yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng B được chấp nhận nên Ngân hàng B được
trả lại số tiền 58.230.000 đồng tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp.
- Công ty C có nghĩa vụ trả nợ nên phải nộp án phí kinh doanh thương mại sơ
thẩm tương ứng với số tiền phải trả cho Ngân hàng B. Cụ thể là 112.000.000 đồng +
0,1% x (8.797.131.942 đồng – 4.000.000.000 đồng) = 116.797.000 đồng (đã làm tròn
số liệu).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 117, Điều 119, Điều 295, Điều 299, Điều 317, Điều 318, Điều
319, khoản 1 Điều 351, Điều 353, Điều 357, Điều 385, Điều 398, Điều 401, Điều
403, Điều 466, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 30, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự;
Căn cứ Điều 91, Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp
luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; Án lệ số 08/2016/AL về xác định lãi suất, việc
điều chỉnh lãi suất trong hợp đồng tín dụng kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ

16
thẩm công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17-10-2016 của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao;
Căn cứ Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng B.
Buộc Công ty C phải trả cho Ngân hàng B tính đến hết ngày 17-4-2025: Số
tiền nợ gốc là 3.494.894.175 (Ba tỷ, bốn trăm chín mươi bốn triệu, tám trăm chín
mươi bốn nghìn, một trăm bảy mươi lăm) đồng; số tiền lãi là 5.302.237.767 đồng
(Năm tỷ, ba trăm lẻ hai triệu, hai trăm ba mươi bảy nghìn, bảy trăm sáu mươi bảy)
đồng, trong đó tiền lãi trong hạn là 487.210.982 đồng + tiền lãi quá hạn là
4.815.026.785 đồng. Tổng cộng: Công ty C phải trả cho Ngân hàng B số tiền là
8.797.131.942 (Tám tỷ, bảy trăm chín mươi bảy triệu, một trăm ba mươi mốt nghìn,
chín trăm bốn mươi hai) đồng. Cụ thể:
TT
Hợp đồng tín dụng
Lãi
suất
trong
hạn
theo
HĐTD
Lãi
suất
quá
hạn
theo
HĐTD
Dư nợ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn đến hết
ngày 17-4-2025 (Đơn vị: VND)
Nợ gốc
Nợ lãi trong
hạn
Nợ lãi quá
hạn
1
28/2017/1383203/HĐTD
10.00%
15.00%
5,342,465
41,042,712
2
29/2017/1383203/HĐTD
10.00%
15.00%
-
12,854,795
98,509,150
3
30/2017/1383203/HĐTD
10.00%
15.00%
-
4,882,192
72,134,466
4
31/2017/1383203/HĐTD
10.00%
15.00%
-
4,984,109
86,827,397
5
32/2017/1383203/HĐTD
9.00%
13.50%
-
13,048,767
187,908,756
6
33/2017/1383203/HĐTD
9.00%
13.50%
-
2,579,979
56,196,391
7
34/2017/1383203/HĐTD
9.00%
13.50%
-
11,404,109
234,035,261
8
35/2017/1383203/HĐTD
10.00%
15.00%
-
2,644,427
26,819,426
9
36/2017/1383203/HĐTD
9.50%
14.25%
-
24,947,260
248,879,959
10
37/2017/1383203/HĐTD
9.50%
14.25%
-
25,294,726
186,885,981
11
38/2017/1383203/HĐTD
9.50%
14.25%
-
4,080,341
28,007,461
12
01/2018/1383203/HĐTD
9.20%
13.80%
-
31,295,123
158,563,611
13
02/2018/1383203/HĐTD
9.20%
13.80%
-
39,201,074
146,017,914
14
03/2018/1383203/HĐTD
9.20%
13.80%
-
2,825,328
17,023,934
15
04/2018/1383203/HĐTD
9.20%
13.80%
-
86,706,849
378,497,743
16
05/2018/1383203/HĐTD
9.20%
13.80%
117,755,175
72,087,672
681,813,697
17
06/2018/1383203/HĐTD
9.20%
13.80%
614,000,000
17,797,589
406,481,458
18
07/2018/1383203/HĐTD
9.20%
13.80%
144,139,000
4,178,057
95,423,177
19
08/2018/1383203/HĐTD
9.20%
13.80%
1,000,000,000
46,378,082
636,539,178

17
20
09/2018/1383203/HĐTD
9.20%
13.80%
1,619,000,000
74,678,038
1,021,252,780
Tổng cộng
3.494.894.175
487.210.982
4.815.026.785
Kể từ ngày 18-4-2025, Công ty C còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn
của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong
từng hợp đồng tín dụng và văn bản sửa đổi bổ sung hợp đồng tín dụng cụ thể mà
hai bên đã ký kết cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong
hợp đồng tín dụng, văn bản sửa đổi bổ sung hợp đồng tín dụng các bên có thỏa
thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay
thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo
quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi
suất của Ngân hàng cho vay nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Xử lý tài sản thế chấp: Trường hợp, khi bản án có hiệu lực pháp luật Công
ty C không trả hoặc trả không đủ nợ thì Ngân hàng B được quyền yêu cầu cơ quan
Thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý: Toàn bộ các tài sản thế chấp của Công ty
C theo các hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay số 01/2010/HĐ/1383203
ngày 27-07-2010 giữa Công ty C và Ngân hàng B-Chi nhánh N. Tài sản là máy xúc
đào Kobelco SK 200-2, số khung: YN-20742, số động cơ: 6D31-050386 đã qua sử
dụng; hợp đồng thế chấp tài sản số 02/2012/HĐ ngày 07-03-2012 giữa Công ty C
và Ngân hàng B-Chi nhánh N. Tài sản là máy xúc đào Kobelco SK 200-1, số khung:
YN-07925, số động cơ: 6D31-018055, biển kiểm soát 18XA-0020 đã qua sử dụng;
hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai số 01/2014/HĐ.HTTVV ngày
27-03-2014 giữa Công ty C và Ngân hàng B-Chi nhánh N. Tài sản là máy xúc đào
bánh lốp Komatsu PW130-6K, số khung K30304, biển kiểm soát 18LA-0026 đã
qua sử dụng để thu hồi nợ.
(Chi tiết theo các hợp đồng thế chấp các bên đã ký kết).
Trường hợp số tiền sau khi xử lý toàn bộ tài sản thế chấp nêu trên không đủ
để thanh toán cho toàn bộ khoản nợ thì Công ty C có nghĩa vụ tiếp tục trả số nợ còn
lại cho Ngân hàng B cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
3. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
- Ngân hàng B được trả lại số tiền tạm ứng án phí 58.230.000 (Năm mươi tám
triệu, hai trăm ba mươi nghìn) đồng đã nộp theo biên lai số 0002509 ngày 16-12-
2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
- Công ty C phải nộp số tiền 116.797.000 (Một trăm mười sáu triệu, bảy trăm
chín mươi bảy nghìn) đồng.
4. Quyền kháng cáo: Ngân hàng B có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày tuyên án. Công ty C có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo qui định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì nguyên đơn, bị đơn có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui
18
định tại các Điều 6 Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tp. Nam Định;
- Chi cục THADS tp. Nam Định;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lương Việt Bằng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm