Bản án số 18/2025/DS-ST ngày 09/05/2025 của TAND huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 18/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 18/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 18/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 18/2025/DS-ST ngày 09/05/2025 của TAND huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Việt Yên (TAND tỉnh Bắc Giang) |
Số hiệu: | 18/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng A khởi kiện đòi nợ anh B |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VIỆT YÊN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẮC GIANG Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 18/2025/DS-ST
Ngày: 09-5-2025
V/v “Tranh chấp
Hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VIỆT YÊN,TỈNH BẮC GIANG
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
* Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Vân
* Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông T Văn Nhàn
2. Ông Đỗ Văn Ngôn
- Thư ký phiên toà: Ông Lê Duy Tuyên- Thư ký Toà án nhân dân thị xã Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Việt Yên tham gia phiên tòa: Ông
Đặng Đức Hùng- Kiểm sát viên.
Nga
̀
y 09 tháng 5 năm 2025, tại Trụ sơ
̉
Toa
̀
a
́
n nhân dân thị xã Việt Yên xe
́
t xư
̉
sơ thâ
̉
m vụ a
́
n dân sự sơ thẩm thụ ly
́
số : 151/2024/TLST-DS
ngày 15 tháng 11 năm
2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 16/2025/QĐXXST-DS ngày 14/3/2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số
19/2025/QĐST-DS ngày 09/4/2025 giữa:
* Nguyên đơn: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
(AgriBnk)
Địa chỉ trụ sở: Số 02, Láng Hạ, phường Thành Công, quận B Đình, thành
phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V- Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Tạ Quang P- Chức vụ: Giám đốc
AgriBnk chi nhánh thị xã Việt Yên.
Địa chỉ: Số 364, đường T Nhân Trung, phường Bích Động, thị xã Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang.
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Hoàng Danh M- Chức
vụ: Giám đốc Phòng giao dịch Tự Lạn thuộc AgriBnk Chi nhánh thị xã Việt Yên (có
mặt).
Địa chỉ: Số 310, đường Giáp Hải, phường Tự Lạn, thị xã Việt Yên, tỉnh Bắc
Giang.
* Bị đơn: Anh Dương Quang B, sinh năm 1991 (vắng mặt)
2
Nơi cư trú: Thôn Ruồng, xã Thượng Lan, thị xã Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Dương Quang T, sinh năm 1959 (vắng mặt)
Nơi cư trú: Thôn Ruồng, xã Thượng Lan, thị xã Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
+ Chị Vũ Thị Như Q, sinh năm 1994 (vắng mặt)
Nơi cư trú: Thôn Ruồng, xã Thượng Lan, thị xã Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, tại bản tự khai và quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án,
ông Hoàng Danh M là đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Căn cứ hợp đồng tín dụng số 2503LAV202201574 ngày 29/04/2022 giữa hộ
anh Dương Quang B (bên vay vốn) theo giấy ủy quyền ngày 27/04/2022 với
AgriBnk chi nhánh huyện Việt Yên (nay là thị xã Việt Yên) Bắc Giang- Phòng giao
dịch Tự Lạn (bên cho vay). Hai bên đã cam kết thống nhất thực hiện các điều khoản
sau: Hạn mức cho vay: 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng); Thời hạn duy trì
hạn mức: 36 tháng kể từ ngày ký Hợp đồng tín dụng; Mục đích vay vốn: Chi phí sản
xuất, kinh doanh, nhu cầu đời sống hộ gia đình; Phương thức cho vay: Cho vay theo
hạn mức; Giấy nhận nợ số 2503LDS202203338 ngày 29/04/2022; Số tiền cho vay:
200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng chẵn); Thời hạn cho vay: 24 tháng; Phân kỳ
trả nợ: 02 kỳ; Định kỳ trả nợ gốc, lãi: ngày 29/4/2023, ngày 29/4/2024; Biện pháp
bảo đảm: Hình thức đảm bảo: Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
Tính đến ngày 17/12/2024, tổng dư nợ gốc và lãi của anh Dương Quang B tạm
tính tại AgriBnk Chi nhánh thị xã Việt Yên Bắc Giang - Phòng giao dịch Tự Lạn là:
274.823.050 đồng (hai trăm bẩy mươi tư triệu tám trăm hai B nghìn không trăm năm
mươi đồng), trong đó: Nợ gốc là 200.000.000 đồng, nợ lãi là 74.823.050 đồng.
AgriBnk Chi nhánh thị xã Việt Yên Bắc Giang - Phòng giao dịch Tự Lạn đã
nhiều lần làm việc trực tiếp với người có liên quan và anh Dương Quang B, có yêu
cầu anh Dương Quang B thực hiện nghĩa vụ trả nợ nêu trên theo hợp đồng tín dụng
số 2503LAV202201574 ngày 29/04/2022. Tuy nhiên, tính đến nay anh Dương
Quang B và những người có liên quan vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả toàn bộ nợ
gốc, nợ lãi đã quá hạn trên cho AgriBnk Chi nhánh thị xã Việt Yên Bắc Giang-
Phòng giao dịch Tự Lạn, liên tiếp vi phạm nghĩa vụ đã cam kết với AgriBnk, cố tình
không hợp tác, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến
quyền và lợi ích hợp pháp của AgriBnk gây khó khăn lớn cho công tác thu hồi vốn
của Nhà nước và quá trình xử lý, thu hồi nợ của AgriBnk.
Tại đơn khởi kiện AgriBnk yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Buộc anh Dương Quang B và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
ông T, chị Q phải trả cho AgriBnk tổng số tiền tạm tính đến ngày 17/12/2024 là:
274.823.050 đồng (hai trăm bẩy mươi tư triệu tám trăm hai B nghìn không trăm năm
mươi đồng), trong đó: Nợ gốc là 200.000.000 đồng, nợ lãi là 74.823.050 đồng.
- Buộc anh Dương Quang B và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
ông T, chị Q phải tiếp tục trả cho AgriBnk các khoản nợ lãi phát sinh với mức lãi
3
suất thỏa thuận theo hợp đồng tín dụng kể từ ngày tiếp theo của ngày Tòa án ra bản
án, quyết định cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ gốc, lãi cho AgriBnk.
Tại phiên tòa, ông Hoàng Danh M là đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có
mặt trình bày:
Ông vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng và yêu cầu đề nghị giải
quyết: Buộc anh Dương Quang B và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
ông T, chị Q phải trả cho AgriBnk tổng số tiền tính đến ngày xét xử 09/5/2025 là:
288.642.438 đồng, trong đó: Nợ gốc là 200.000.000 đồng, nợ lãi là 88.642.438
đồng. Buộc anh Dương Quang B và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
ông T, chị Q phải tiếp tục trả cho AgriBnk các khoản nợ lãi phát sinh với mức lãi
suất thỏa thuận theo hợp đồng tín dụng kể từ ngày tiếp theo của ngày Tòa án ra bản
án, quyết định cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ gốc, lãi cho AgriBnk.
* Đối với bị đơn anh Dương Quang B, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
ông Dương Quang T, chị Vũ Thị Như Q: Tòa án đã tiến hành giao, gửi các văn bản
tố tụng cho anh B, ông T, chị Q nhưng tại các buổi làm việc, hòa giải của Tòa án,
thông báo về việc thu thập được tài liệu, chứng cứ, quyết định yêu cầu cung cấp tài
liệu, chứng cứ anh B, ông T, chị Q đều vắng mặt và không có ý kiến gì về việc khởi
kiện của AgriBnk và cũng không cung cấp tài liệu chứng cứ gì để bảo vệ quyền lợi
cho mình.
Tại phiên tòa hôm nay, anh Dương Quang B, ông Dương Quang T, chị Vũ
Thị Như Q vắng mặt
* Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Việt Yên phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, của Hội đồng xét xử là đảm bảo theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn có mặt chấp hành đúng quy định của pháp luật;
Bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan không chấp hành đúng quy định của
pháp luật.
Về nội dung: Áp dụng Điều 91; Điều 95; Điều 96 của Luật các tổ chức tín
dụng; Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm g khoản 1 Điều 40;
Điều 147;
khoản 2 Điều 184; Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Khoản 2 Điều 149;
khoản 1 Điều 370 của Bộ luật dân sự; Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy Bn thường vụ Quốc hội; Xử:
1. Về yêu cầu khởi kiện: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Buộc hộ gia đình anh B gồm: Anh Dương
Quang B, ông Dương Quang T, chị Vũ Thị Như Q phải trả cho Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam tổng số tiền gốc và lãi tính đến ngày
09/5/2025 là: 288.642.438 đồng, trong đó: Nợ gốc là 200.000.000 đồng, nợ lãi là
88.642.438 đồng.
2. Về án phí: Buộc hộ gia đình anh B gồm: Anh Dương Quang B, ông Dương
Quang T, chị Vũ Thị Như Q phải chịu 14.432.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn
trả Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam số tiền tạm ứng án phí
4
đã nộp là 6.550.000 đồng theo biên lai số 0001462 ngày 15/11/2024 tại Chi cục thi
hành án dân sự thị xã Việt Yên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và việc thẩm tra chứng
cứ tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyên đơn là Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam khởi
kiện yêu cầu bị đơn là anh Dương Quang B và những người liên quan trả tiền gốc và
lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký, do anh B vi phạm nghĩa vụ trả tiền gốc, tiền lãi
theo theo thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên đơn có giấy phép
đăng ký kinh doanh, bị đơn không có giấy phép đăng ký kinh doanh. Căn cứ khoản
3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là
“Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Bị đơn anh B, cư trú tại thôn Ruồng, xã Thượng
Lan, thị xã Việt Yên , tỉnh Bắc Giang. Các bên thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam- AgriBnk chi nhánh thị xã Việt
Yên- Phòng giao dịch Tự Lạn. Căn cứ điểm a khoản 1 điều 35, điểm g khoản 1 Điều
40 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
thị xã Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
[2] Về tố tụng: Bị đơn anh Dương Quang B; Người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan ông Dương Quang T, chị Vũ Thị Như Q vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2
không có lý do. Căn cứ Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử
vẫn tiến hành xét xử vắng mặt những người trên.
[3] Về thời hiệu: Căn cứ Hợp đồng tín dụng số 2503LAV202201574 ngày
29/04/2022 giữa hộ anh Dương Quang B (bên vay vốn) theo giấy ủy quyền ngày
27/04/2022 của ông T, chị Q với AgriBnk chi nhánh huyện Việt Yên (nay là thị xã
Việt Yên) Bắc Giang - Phòng giao dịch Tự Lạn (bên cho vay). Hai bên đã cam kết
thống nhất thực hiện các điều khoản sau: Hạn mức cho vay: 200.000.000 đồng (Hai
trăm triệu đồng); Thời hạn duy trì hạn mức: 36 tháng kể từ ngày ký Hợp đồng tín
dụng. Đến ngày 29/4/2024 anh B không trả tiền gốc và lãi theo thỏa thuận, ngày
29/4/2024 khoản nợ của anh B chuyển quá hạn do anh B vi phạm nghĩa vụ trả nợ.
Ngày 29/4/2024 đến hạn, anh B không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Ngày 12/11/2024
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nộp đơn khởi kiện yêu
cầu anh B trả số tiền vay. Vụ án không có đương sự nào yêu cầu áp dụng thời hiệu.
Căn cứ khoản 2 Điều 149 Bộ luật dân sự, khoản 2 Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự,
Tòa án không áp dụng quy định về thời hiệu.
[4] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam- AgriBnk chi nhánh thị xã Việt Yên - Phòng giao dịch Tự Lạn
thì thấy:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án, lời khai của nguyên đơn đủ
cơ sở xác định: Ngày 29/4/2022 anh Dương Quang B được sự ủy quyền của ông T,
chị Q theo giấy ủy quyền ngày 27/04/2022 có ký Hợp đồng tín dụng với Ngân hàng
5
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam để vay số tiền 200.000.000 đồng (hai
trăm triệu đồng); thời hạn vay 24 tháng, tính từ ngày 29/4/2024 phân làm 2 kỳ trả
nợ: Kỳ 1 ngày 29/4/2023 số tiền gốc phải trả 100.000.000 đồng+ lãi phát sinh; Kỳ 2
ngày 29/4/2024 số tiền gốc phải trả 100.000.000 đồng+ lãi phát sinh. Khoản vay đến
hạn phân kỳ 1 anh B đã không thanh toán được số tiền đến hạn Bo gồm tiền gốc là
100.000.000 đồng + lãi phát sinh nên khoản vay đã bị chuyển nợ ngày 29/4/2024.
Sau đó anh B không trả được tiền vay tiếp. Ngày 29/4/2024 vi phạm nghĩa vụ thanh
toán, quá hạn từ ngày 29/4/2024. Việc anh B không thực hiện trả nợ gốc và lãi theo
kỳ hạn trả nợ là vi phạm điều khoản trong Hợp đồng tín dụng và phục lục hợp đồng
đã ký. Tính đến ngày xét xử ngày 09/5/2025 anh B còn nợ tổng số tiền là
288.642.438 đồng, trong đó: Nợ gốc là 200.000.000 đồng, nợ lãi là 88.642.438
đồng.
Đối với anh B, ông T, chị Q quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành
giao, gửi các văn bản tố tụng cho họ nhưng tại các buổi làm việc, hòa giải của Tòa
án, thông báo về việc thu thập được tài liệu, chứng cứ, quyết định yêu cầu cung cấp
tài liệu, chứng cứ anh B, ông T, chị Q đều vắng mặt và không có ý kiến gì về việc
khởi kiện của AgriBnk và cũng không cung cấp tài liệu chứng cứ gì để bảo vệ quyền
lợi cho mình.
Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử thấy anh B có Hợp
đồng ủy quyền của thành viên trong hộ gia đình là ông T, chị Q để vay vốn, là người
ký Hợp đồng tín dụng và phụ lục hợp đồng. Mục đích vay vốn: Chi phí sản xuất, kinh
doanh, nhu cầu đời sống hộ gia đình. Như vậy, việc AgriBnk khởi kiện yêu cầu anh B,
người liên quan ông T, chị Q phải trả số tiền nợ gốc và lãi nêu trên là phù hợp với
thỏa thuận của các bên tại Hợp đồng tín dụng và phụ lục hợp đồng. Căn cứ khoản 1
Điều 370 Bộ luật dân sự, Điều 91, Điều 95, điểm a khoản 3 Điều 98 Luật các tổ
chức tín dụng; Điều 8 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam nên được chấp nhận.
[5] Về án phí:
- Do yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam được chấp nhận nên anh B, ông T, chị Q phải liên đới chịu án phí dân sự
sơ thẩm, cụ thể là: 288.642.438 đồng x 5% = 14.432.000 đồng.
- Hoàn trả
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam số tiền tạm ứng
án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 90; Điều 91; Điều 95; Điều 96; Điều 98 của Luật các tổ chức tín
dụng;
Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm g khoản 1 Điều 40;
Điều 147;
khoản 2 Điều 184; Điều 227; Điều 228; Điểm a, b Điều 238; Điều 271; khoản 1 Điều 273
của Bộ luật tố tụng dân sự;
6
Khoản 2 Điều 149; khoản 2 Điều 184; khoản 1 Điều 370 của Bộ luật dân sự;
Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của
Ủy Bn thường vụ Quốc hội;
Xử:
[1] Về yêu cầu khởi kiện:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam. Buộc anh Dương Quang B, ông Dương Quang T, chị Vũ Thị Như Q
phải liên đới trả cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam tổng
số tiền gốc và lãi tính đến ngày 09/5/2025 là: 288.642.438 đồng (hai trăm tám mươi
tám triệu sáu trăm bốn hai nghìn bốn trăm B tám đồng), trong đó: Nợ gốc là
200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng), nợ lãi là 88.642.438 đồng (tám mươi tám
triệu sáu trăm bốn mươi hai nghìn bốn trăm B tám đồng).
Kể từ ngày 10/5/2025, anh Dương Quang B, ông Dương Quang T, chị Vũ Thị
Như Q còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn theo mức lãi suất mà các bên
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số 2503LAV202201574 ngày 29/04/2022 cho
đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các
bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân
hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng
cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự
điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
[2] Về án phí:
- Anh Dương Quang B, ông Dương Quang T, chị Vũ Thị Như Q phải liên đới
chịu 14.432.000 đồng (mười bốn triệu bốn trăm B hai nghìn đồng) án phí dân sự sơ
thẩm.
- Hoàn trả Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam số tiền
tạm ứng án phí đã nộp là 6.550.000 đồng (sáu triệu năm trăm lăm mươi nghìn đồng)
theo biên lai số 0001462 ngày 15/11/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Việt
Yên.
[3] Về quyền kháng cáo:
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án.
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được (hoặc niêm yết) bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a; 7b và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
7
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bắc Giang; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND thị xã Việt Yên;
- Chi cục THADS thị xã Việt Yên;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Thị Vân
8
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Vân
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bắc Giang; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND thị xã Việt Yên;
- Chi cục THADS thị xã Việt Yên;
9
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Thị Vân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm