Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 17/04/2025 của TAND huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 17/04/2025 của TAND huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Quan Sơn (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 01/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng A khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng với bị đơn Phạm Văn T, Lò Thị X, Hà Thị C, Phạm Thị Kim H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN QUAN SƠN
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 01/2025/DS-ST
Ngày: 17 - 04 - 2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUAN SƠN, TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trịnh Xuân Tùng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Văn Huy
2. Ông Phạm Bá Thoan
- Thư ký phiên tòa: Ông Hà Văn Bình - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Quan
Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa tham
gia phiên toà: Ông Phạm Trọng Sơn - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quan Sơn, tỉnh
Thanh Hóa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 05/2024/TLST-DS ngày 16
tháng 10 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 01/2025/QĐXX-ST ngày 19 tháng 3 năm 2025, Quyết định hoãn phiên
tòa số: 01/2025/QĐST-DS ngày 03 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng A (A)
Địa chỉ trụ sở: số 18 Trần Hữu D, huyện T, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V - Chức vụ: Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Hồng Thanh C - Chức vụ: Giám đốc A -
Chi nhánh huyện Quan Sơn (Văn bản ủy quyền số 2665/QĐ-NHNo-PC ngày
01/12/2022).
Người đại diện theo ủy quyền của ông Hồng Thanh C: Ông Ngô Thanh H -
Chức vụ: Phó Giám đốc A - Chi nhánh huyện Quan Sơn (Văn bản ủy quyền số
326/NHNo.QS-UQ ngày 01/9/2024).
Có mặt.
Bị đơn:
- Ông Phạm Văn T, sinh năm 1980; bà Lò Thị X, sinh năm 1951; chị Phạm
Thị Kim H, sinh năm 2006. Cùng địa chỉ: bản X, xã S, huyện Q, tỉnh Thanh Hóa;
Vắng mặt.
- Bà Hà Thị C - Sinh năm 1985;
Địa chỉ: thôn B, xã K, huyện B, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:

2
* Trong đơn khởi kiện ngày 15/10/2024, bản tự khai và các lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn là Ngô Thanh H
trình bày:
A cho hộ gia đình ông Phạm Văn T, bà Lò Thị X, chị Phạm Thị Kim H và
bà Hà Thị C vay vốn theo Hợp đồng tín dụng số: 3526-LAV-202200334 ngày
22/4/2022, cụ thể như sau:
Số tiền vay: 170.000.000 đồng.
Mục đích vay: chi phí cải tạo và tu bổ rừng luồng vầu.
Thời hạn vay: 57 tháng, kể từ ngày ký đến hết ngày 22/01/2027.
Định kỳ trả gốc: 02 kỳ, kỳ 1: Ngày 30/4/2026 trả nợ gốc: 34.000.000đ; kỳ 2:
ngày 22/01/2027 trả nợ gốc: 136.000.000đ
Kỳ hạn trả lãi: 06 tháng/ lần vào ngày 30.
Lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm kỳ hợp đồng này là: 10,5% trên nợ
gốc (với biên độ K=5%/năm). Lãi suất cho vay bằng (=) trần lãi suất huy động có
kỳ hạn 12 tháng bằng đồng Việt Nam theo quy định của A, cộng (+) biên độ K.
Thời điểm điều chỉnh lãi suất: ngay sau khi trần lãi suất huy động có kỳ hạn 12
tháng bằng đồng Việt Nam theo quy định của A thay đổi, Bên A và bên B sẽ thỏa
thuận việc thay đổi lãi suất cho vay bằng việc ký văn bản sửa đổi hợp đồng tín
dụng kèm theo.
Lãi suất cho vay áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn (lãi suất quá hạn): Bằng
150% mức lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm quá hạn.
Vào ngày 29/12/2023 A và đại diện bên vay là ông Phạm Văn T ký Hợp đồng
sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng số: 3526280644054 sửa đổi, bổ sung nội dung
một số nội dung, trong đó có nội dung:
Lãi suất trong hạn tại thời điểm ký hợp đồng này là: 11,5%/năm; hệ số K = 4,1.
Kỳ hạn trả nợ lãi tiền vay: 01 tháng/lần vào ngày 09 hàng tháng.
Tại thông báo điều chỉnh giảm lãi suất cho vay của A chi nhánh Quan Sơn ngày
01/4/2024 đã điều chỉnh lãi suất cho vay tại hợp đồng tín dụng số
3526LAV202200334, lãi suất cho vay được đình chỉnh thành 11%/năm kể từ ngày
01/4/2024 đến ngày 31/12/2024.
- Tài sản bảo đảm cho khoản vay: Cho vay không có bảo đảm tài sản theo
Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định 116/2018/NĐ-CP ngày
07/9/2018 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
- Quá trình thực hiện Hợp đồng:
Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên toàn bộ khoản vay nêu trên đã bị
chuyển sang nợ quá hạn kể từ ngày vi phạm nghĩa vụ (02/5/2024), với mức lãi suất
nợ quá hạn. Theo đơn khởi kiện, tạm tính đến hết ngày 15/10/2024, nợ các khoản
vay nêu trên là: 188.234.247 đồng (một trăm tám tám triệu hai trăm ba tư nghìn
hai trăm bốn bảy đồng); trong đó nợ gốc: 170.000.000 đồng; nợ lãi là: 18.234.247
đồng.
Nay A yêu cầu bị đơn phải trả cho ngân hàng toàn bộ số nợ tính đến ngày xét
xử (17/4/2025), tổng số tiền: 197.961.508 đồng (Một trăm chín mươi bảy triệu
chín trăm sáu mốt nghìn năm trăm linh tám); trong đó nợ gốc là: 170.000.000
đồng; nợ lãi trong hạn là: 27.961.508 đồng, nợ lãi quá hạn là: 0 đồng.

3
Do bị đơn vi phạm hợp đồng tín dụng nên A yêu cầu:
a. Yêu cầu Tòa án buộc bị đơn phải thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ đối với A,
trả toàn bộ số tiền nợ gốc, nợ lãi phát sinh liên quan theo các Hợp đồng tín dụng
nêu trên tính đến hết ngày 17/4/2025 các khoản tiền này là:
Tổng cộng: 197.961.508 đồng (Một trăm chín mươi bảy triệu chín trăm sáu
mốt nghìn năm trăm linh tám)
b. Yêu cầu Tòa án tiếp tục cho tính lãi phát sinh theo lãi suất quá hạn như
trong thỏa thuận của Hợp đồng tín dụng nêu trên cho đến ngày bị đơn thực tế thanh
toán hết nợ cho A.
Kèm theo đơn khởi kiện, A còn gửi cho Tòa án các văn bản liên quan đến các
Hợp đồng tín dụng; các văn bản liên quan đến việc yêu cầu trả nợ, quá trình trả nợ;
các văn bản thể hiện tư cách đương sự và các văn bản ủy quyền tham gia tố tụng;
bản sao chứng thực căn cước công dân/ chứng minh nhân dân của ông Hồng Thanh
C, ông Ngô Thanh H.
* Quá trình giải quyết vụ án, các bị đơn đã được Tòa án tống đạt, niêm yết
hợp lệ các văn bản tố tụng, bao gồm: Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập đương
sự đến Tòa án để trình bày quan điểm về vụ án, Thông báo phiên họp về việc kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Thông báo hoãn phiên
họp, Thông báo kết quả phiên họp, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định
hoãn phiên tòa; nhưng bị đơn Lò Thị X và Phạm Thị Kim H không có mặt theo
yêu cầu của Tòa án, không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
*Tại bản tự khai ngày 28/10/2024, bị đơn ông Phạm Văn T chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và có trách nhiệm sẽ trả toàn bộ số nợ cho A.
*Tại bản tự khai ngày 11/11/2024, bị đơn bà Hà Thị C chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, về quá trình trả nợ thì bà Chàm không được biết vì
toàn bộ diễn biến quá trình trả nợ do ông T thực hiện, bà không có ý kiến gì về quá
trình trả nợ của ông T đối với A. Bà đề nghị ông Phạm Văn T phải có trách nhiệm
trả toàn bộ số nợ cho A. Nếu ông T không trả được nợ thì đề nghị Tòa án giải
quyết theo quy định pháp luật.
Tại phiên tòa: Đại diện nguyên đơn đề nghị Tòa án buộc tất cả các bị đơn đều
phải có trách nhiệm trả toàn bộ số nợ cho A.
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký Tòa án đã tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về Luật Tố tụng Dân
sự; nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật; bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.
Về nội dung vụ án: Bị đơn Phạm Văn T và Hà Thị C chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt không có lý do. Vì
vậy đề nghị HĐXX tiền hành xét xử vắng mặt và chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Về án phí đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
Phần tranh luận: không có ý kiến tranh luận gì.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

4
Về thủ tục tố tụng:
[1] Thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa các bên đương sự là tranh chấp
Hợp đồng tín dụng nhưng bên vay không có đăng ký kinh doanh nên là tranh chấp
dân sự. Giao dịch dân sự được thực hiện tại nơi bị đơn cư trú là huyện Quan Sơn.
Vì vậy Tòa án nhân dân huyện Quan Sơn thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền
theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa
án tống đạt hợp lệ cho nguyên đơn, bị đơn đầy đủ các văn bản tố tụng theo quy
định, nhưng tại phiên toà bị đơn vắng mặt không có lý do. Vì vậy Tòa án tiến hành
xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều
228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Về nội dung:
[3] Hợp đồng tín dụng số 3526-LAV-202200334 ngày 22/4/2022 đã đảm bảo
các điều kiện của giao dịch dân sự theo quy định tại các Điều 117, 138 của Bộ Luật
Dân sự và các quy định của Luật các tổ chức tín dụng nên Hợp đồng có hiệu lực.
[4] Về trách nhiệm liên đới: Theo Hợp đồng ủy quyền vay vốn ngày
20/4/2022 các bị đơn Lò Thị X, Phạm Thị Kim H, Hà Thị C là người ủy quyền cho
ông Phạm Văn T đại diện gia đình trực tiếp ký Hợp đồng tín dụng với A. Do vậy,
các ông/bà Phạm Văn T, Lò Thị X, Phạm Thị Kim H, Hà Thị C đều phải có trách
nhiệm liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trả nợ cho A theo quy định tại Điều 288
Bộ luật Dân sự.
[5] Về quá trình thực hiện Hợp đồng và trách nhiệm dân sự: Bên vay tài sản là
ông Phạm Văn T, bà Lò Thị X, chị Phạm Thị Kim H và bà Hà Thị C đã vi phạm
nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng nên phải có trách nhiệm trả nợ theo các điều khoản
có trong Hợp đồng tín dụng 3526-LAV-202200334 ngày 22/4/2022 là phù hợp với
quy định tại các Điều 357; 465; 466 của Bộ luật Dân sự.
[6] Xét tính hợp pháp của số tiền mà nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả nợ,
HĐXX thấy rằng:
- Khoản tiền gốc 170.000.000 đồng là tiền bị đơn vay, mặc dù chưa đến hạn
trả (kỳ 1: vào ngày 30/4/2026) nhưng do bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả lãi trả nên A
yêu cầu bị đơn trả toàn bộ số nợ gốc cho nguyên đơn là phù hợp với các điều
khoản đã thoả thuận trong các hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký kết. Cụ thể: do
bị đơn không trả lãi đúng hạn nên Ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6: Tạm ngừng cho vay, chấm dứt cho vay, thu
hồi nợ trước hạn của Hợp đồng tín dụng (điểm b: “Khách hàng vi phạm nội dung
đã thỏa thuận trong Hợp đồng này mà không có biện pháp khắc phục khả thi được
Ngân hàng chấp nhận”) và theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Hợp đồng tín dụng
(khoản 2: “Khi thực hiện chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, Ngân hàng
thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn. Trường
hợp khách hàng bị thu hồi nợ trước hạn mà không trả nợ theo thời hạn thông báo
của ngân hàng thì khoản nợ gốc của khách hàng bị chuyển sang nợ quá hạn.
Khách hàng phải chịu lãi suất quá hạn trên số nợ gốc quá hạn”) A đã ra thông báo

5
Giấy báo nợ quá hạn ngày 10/4/2025 yêu cầu bên vay phải thanh toán các khoản
nợ trước ngày 30/4/2025. Bên vay đã nhận được thông báo nhưng đến hạn không
trả. Do vậy, A được quyền thu hồi nợ trước hạn và tính lãi suất quá hạn.
- Số tiền lãi trong hạn 27.961.508 đồng chưa trả tính đến ngày 17/4/2025 theo
yêu cầu của nguyên đơn trong Hợp đồng tín dụng số 3526-LAV-202200334 ngày
22/4/2022 là phù hợp với các điều khoản ghi trong hợp đồng nên chấp nhận.
Như vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận tổng số tiền nguyên đơn yêu cầu bị đơn
phải trả tính đến ngày 17/4/2025 là 197.961.508 đồng (Một trăm chín mươi bảy
triệu chín trăm sáu mốt nghìn năm trăm linh tám); trong đó nợ gốc là: 170.000.000
đồng; nợ lãi trong hạn là: 27.961.508 đồng, nợ lãi quá hạn là: 0 đồng.
[7] Về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ thi hành án: Kể từ ngày tiếp
theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi quá hạn của số nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi
suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ
gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận điều chỉnh về
lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách
hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa
án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng
cho vay.
[8] Về án phí: Nguyên đơn được chấp nhận yêu cầu khởi kiện nên được nhận lại
toàn bộ tiền tạm ứng án phí. Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều
147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng Dân sự năm 2015.
- Điều 117; 138; 139; 288; 357; 465; 466 của Bộ Luật Dân sự.
- Điều 100, 103 Luật các tổ chức tín dụng.
- Điều 24; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
23/12/2016 của UBTV Quốc Hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A. Cụ thể:
Buộc ông Phạm Văn T, bà Lò Thị X, chị Phạm Thị Kim H, bà Hà Thị C phải
trả toàn bộ khoản nợ cho Ngân hàng A, tổng số tiền: 197.961.508 đồng (Một trăm
chín mươi bảy triệu chín trăm sáu mốt nghìn năm trăm linh tám), trong đó:
Tổng nợ gốc: 170.000.000 đồng.
Tổng nợ lãi trong hạn: 27.961.508 đồng.
Tổng nợ lãi quá hạn: 0 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
ông Phạm Văn T, bà Lò Thị X, chị Phạm Thị Kim H, bà Hà Thị C còn phải chịu
khoản tiền lãi quá hạn của số nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên

6
thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường
hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận điều chỉnh về lãi suất cho vay
theo từng thời kỳ của ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp
tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được
điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng cho vay.
Về án phí: ông Phạm Văn T, bà Lò Thị X, chị Phạm Thị Kim H, bà Hà Thị C
phải chịu 9.898.000 đồng (Chín triệu tám trăm chín mươi tám nghìn đồng - đã làm
tròn số) tiền án phí dân sự sơ thẩm. Ngân hàng A không phải chịu án phí nên được
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa trả lại số tiền tạm
ứng án phí đã nộp là 4.706.000 đồng (bốn triệu bảy trăm linh sáu nghìn đồng) theo
biên lai thu tiền tạm ứng án phí số: 0002539 ngày 16/10/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được hoặc ngày niêm yết bản án./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Quan Sơn;
- Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa;
- Chi cục THA DS huyện Quan Sơn (để thi hành);
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Trịnh Xuân Tùng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm