Bản án số 180/2024/DS-ST ngày 16/09/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 180/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 180/2024/DS-ST ngày 16/09/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 180/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà N khởi kiện bà Nguyễn Thị Thu V buộc bà V phải có trách nhiệm trả cho bà tiền hụi chết là 282.600.000 (hai trăm tám mươi hai triệu sáu trăm nghìn) đồng. Bà không yêu cầu tính lãi. Ngoài ra bà không có yêu cầu gì khác.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH TÂY NINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 180/2024/DS-ST
Ngày: 16/9/2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng góp
hụi”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Ngân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Mai Trần Phúc;
2. Bà Nguyễn Xuân Thủy.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Hiệp - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: Ông Võ Hoàng Nhân - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Tây Ninh xét xử thẩm ng khai vụ án thụ số: 363/2024/TLST-DS ngày
12 tháng 7 năm 2024 v“Tranh chấp hợp đồng góp hụi”, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét x số: 223/2024/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 8 năm 2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Thị N, sinh năm 1968; địa chỉ: ấp T, xã Đ, huyện C, T
(có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt).
- Bị đơn: Nguyễn Thị Thu V, sinh năm 1972; địa chỉ: ấp T, Đ, huyện C,
tỉnh Tây Ninh (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Trần Thị N trình bày:
bà Nguyễn Thị Thu V mối quan hệ quen biết, không quan hệ bà
con ruột thịt. V là hụi viên tham gia góp hụi do bà làm chủ hụi.
Bà V tham gia góp hụi các dây hụi sau:
Dây hụi 5.000.000 đồng khui ngày 10/05/2022 âm lịch (dây 1), hụi khui mỗi
2
tháng 01 lần vào ngày 10 âm lịch hàng tháng. Hụi gồm 26 phần, hụi mãn vào ngày
10/6/2024 âm lịch. Bà V tham gia góp 04 phần và đã hốt hụi hết 04 phần.
Dây hụi 5.000.000 đồng khui ngày 10/05/2022 âm lịch (dây 2), hụi khui mỗi
tháng 01 lần vào ngày 10 âm lịch hàng tháng. Hụi gồm 26 phần, hụi mãn vào ngày
10/6/2024 âm lịch. Bà V tham gia góp 04 phần và đã hốt hụi hết 04 phần.
Cụ thể các lần hốt hụi của bà V là: ngày 10/7/2022 âm lich V hốt 01 phần
được số tiền 88.000.000 đồng; ngày 10/8/2022 âm lịch bà V hốt 01 phần được số
tiền 87.300.000 đồng, ngày 10/10/2022 âm lịch V hốt 01 phần được số tiền
89.500.000 đồng, ngày 10/11/2022 bà V hốt 01 phần được số tiền 91.150.000 đồng;
ngày 10/12/2022 bà V hốt 02 phần trong 02 dây được số tiền mỗi dây là 92.800.000
đồng, ngày 10/02/2023 hốt 01 phần được số tiền 96.100.000 đồng, ngày 10/4/2023
V hốt 01 phần được số tiền 100.400.000 đồng. Sau khi hốt hụi ngày 10/4/2023
thì V phải đóng hụi chết cho mỗi tháng 8 phần x 5.000.000 đồng =
40.000.000 đồng. Hụi mãn vào ngày 10/5/2024 âm lịch. V đóng hụi hàng tháng
không đầy đủ, mỗi tháng chỉ đóng được một ít. Tính đến nay V đã đóng được
282.080.000 đồng. Số tiền hụi chết bà V còn nợ lại bà là 282.600.000 đồng.
Sau khi bể hụi, V đóng hụi chết không đầy đủ. Đến ngày 24/6/2024
dương lịch, V đến nhà N để chốt lại số tiền hụi chết bà V còn nợ lại N
285.600.000 đồng hứa đến ngày 05 tháng 7 năm 2024 sẽ trả cho N số tiền
3.000.000 đồng. Ngày 06/7/2024 V trả cho được stiền 3.000.000 đồng.
Hiện nay V còn nợ lại số tiền 282.600.000 (hai trăm tám mươi hai triệu sáu
trăm nghìn) đồng.
Nay khởi kiện Nguyễn Thị Thu V buộc V phải trách nhiệm trả
cho bà tiền hụi chết 282.600.000 (hai trăm tám mươi hai triệu sáu trăm nghìn)
đồng. Bà không yêu cầu tính lãi. Ngoài ra bà không có yêu cầu gì khác.
N không yêu cầu chồng Nguyễn Thị Thu V là ông Phạm Quốc M
nghĩa vụ liên đới trả nợ cùng bà V.
Về án phí bà đề nghị Toà án xem xét theo quy định của pháp luật.
Trong vụ án này bà không có yêu cầu khởi kiện bổ sung nào khác.
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn – Nguyễn Thị Thu V trình bày:
Bà và Trần Thị N không có quan hệ bà con ruột thịt, bà N chỉ mối
quan hệ chòm xóm, láng giềng sống gần nhà, bà hụi viên tham gia góp hụi do
bà N làm chủ hụi.
tham gia góp hụi do N làm chủ hụi từ năm 2020, tham gia góp 2
dây hụi do bà N làm chủ hụi nhưng hụi đã mãn, bà đóng hụi chết đầy đủ. Đến ngày
10/05/2022 âm lịch, bà có tham gia góp 02 dây hụi sau:
3
Dây hụi 5.000.000 đồng khui ngày 10/05/2022 âm lịch (dây 1), hụi khui mỗi tháng
01 lần vào ngày 10 âm lịch hàng tháng. Hụi gồm 26 phần, hụi mãn vào ngày
10/6/2024 âm lịch. Bà tham gia góp 04 phần và đã hốt hụi hết 04 phần. Ngày tháng
hốt hụi cụ thể và hốt được bao nhiêu tiền cụ thể thì bà không nhớ.
Dây hụi 5.000.000 đồng khui ngày 10/05/2022 âm lịch (dây 2), hụi khui mỗi
tháng 01 lần vào ngày 10 âm lịch hàng tháng. Hụi gồm 26 phần, hụi mãn vào ngày
10/6/2024 âm lịch. Bà tham gia góp 04 phần và đã hốt hụi hết 04 phần. Ngày tháng
hốt hụi cụ thể và hốt được bao nhiêu tiền cụ thể thì bà không nhớ.
Sau khi N bể hụi, vẫn đóng hụi chết cho N đầy đủ. Đến ngày
24/6/2024 dương lịch, đến nN để chốt lại stiền hụi chết nợ lại lại
N 285.600.000 đồng và hứa đến ngày 05 tháng 7 năm 2024 sẽ trả cho N số
tiền 3.000.000 đồng. viết giấy chốt hụi cho Nhan đề ngày 24/6/2024
(dương lịch).
Sau khi chốt hụi vào ngày 24/6/2024 dương lịch, đã trả cho N được số
tiền 3.000.000 đồng.
thừa nhận toàn bộ chữ ký, chữ viết của trong giấy chốt hụi đề ngày
24/6/2024 là của bà.
Ngoài ra bà không tham gia góp hụi với N dây hụi nào khác; không
vay ợn khoản tiền nào của vchồng N. N cũng không vay ợn của
khoản tiền nào khác.
Nay N khởi kiện yêu cầu trả số tiền hụi chết 282.600.000 đồng, thì
đồng ý trả cho N số tiền hụi chết của 02 dây hụi 5.000.000 đồng khui ngày
10/05/2022 âm lịch (dây 1, dây 2) còn nợ N 282.600.000 (hai trăm m mươi
hai triệu u trăm nghìn) đồng. xin không trả lãi xin trả dần mỗi tháng
5.000.000 đồng tính từ tháng 05/9/2024 (âm lịch) cho đến khi trả hết nợ lý do hiện
nay kinh tế gia đình bà đang gặp khó khăn. Bà không trình bày gì thêm.
Trong vụ án này V không yêu cầu phản tố đối với bà N, không có yêu
cầu độc lập trong vụ án.
Về án phí bà đề nghị Toà án xem xét theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa:
- Bà N vắng mặt nên không có lời khai, lời trình bày.
- V đồng ý trả cho N stiền hụi chết là 282.600.000 (hai trăm tám
mươi hai triệu sáu trăm nghìn) đồng, xin không trả lãi xin trả dần mỗi tháng
5.000.000 đồng tính từ tháng 05/9/2024 (âm lịch).
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh phát biểu ý
kiến:
4
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng
xét xử tuân thủ đúng các quy định của Bluật Tố tụng n sự các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan; đương sự chấp hành đúng các quy định của pháp luật
kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.
Về nội dung vụ án: Căn cứ Điều 471 của Bộ luật Dân sự 2015; nghị định
19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi, bêu, phường; Điều
147 của Bộ luật T tụng dân sự; Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trần Thị Nhan. Buộc
Nguyễn Thị Thu V nghĩa vụ trả cho N số tiền hụi chết 282.600.000 (hai
trăm tám mươi hai triệu sáu trăm nghìn) đồng. Ghi nhận N không yêu cầu tính
lãi.
Các đương sự chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền quan hệ tranh chấp: bà Trần Thị N khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết buộc Nguyễn Thị Thu V, cư trú tại: ấp T, Đ, huyện C, tỉnh
Tây Ninh nghĩa vụ trả số tiền hụi chết 282.600.000 (hai trăm tám mươi hai
triệu sáu trăm nghìn) đồng; đây Tranh chấp hợp đồng góp hụi”, theo quy định
tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng n sự. Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Tây Ninh thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền, phù hợp với quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: tại phiên toà nguyên đơn Trần Thị N đơn yêu cầu xét
xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án tiến
hành xét xử vắng mặt bà N.
[3] Về nội dụng:
[3.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc V trả số tiền hụi chết
282.600.000 (hai trăm tám mươi hai triệu sáu trăm nghìn) đồng thấy rằng.
Xét về chứng cứ do nguyên đơn giao nộp số tiền hụi chết theo yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng:
Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn giao nộp giấy chốt hụi đề ngày
24/6/2024. V thừa nhận còn nợ lại N số tiền hụi chết 282.600.000 (hai
trăm tám ơi hai triệu sáu trăm nghìn) đồng đồng ý trả cho N số tiền này.
5
căn cứ chấp nhận lời trình bày của N về số tiền hụi chết V còn nợ lại
282.600.000 (hai trăm tám mươi hai triệu sáu trăm nghìn) đồng.
[3.2] Xét về yêu xin trả dần của bị đơn thấy rằng:
V xin trả dần mỗi tháng 5.000.000 đồng tính từ tháng 05/9/2024 (âm lịch).
Quá trình giải quyết vụ án bà N, V đều thống nhất khai các phần hụi tham gia
góp trong các dây hụi bà V do bà N làm chủ hụi bà V đã hốt hết, các dây hụi này đã
mãn vào ngày 10/6/2024 âm lịch (nhằm ngày 15/7/2024 dương lịch). Như vậyV
đã vi phạm nghĩa vụ đóng hụi của hụi viên. N phải đóng hụi thay cho V để
chàng hụi cho các hụi viên chưa hốt hụi. Do vậy N yêu cầu V trả stiền hụi
chết 282.600.000 (hai trăm tám mươi hai triệu sáu trăm nghìn) đồng trả một lần là
có căn cứ chấp nhận. Không chấp nhận yêu cầu xin được trả dần của V.
Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên chấp nhận.
Từ những nhận định trên có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà N.
[4] Về án phí, chi phí tố tụng khác: do yêu cầu khởi kiện của bà N được chấp
nhận nên bà N không phải chịu án phí, hoàn trả cho bà N số tiền tạm ứng án phí đã
nộp. Bà V phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 471 của Bộ luật Dân s2015; Nghị định 19/2019/-CP ngày
19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi, bêu, phường; Điều 147, khoản 1 Điều 228
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Thị N đối với Nguyễn Thị
Thu V về “Tranh chấp hợp đồng góp hụi”.
Buộc Nguyễn Thị Thu V có nghĩa vụ trả cho Trần Thị N số tiền
282.600.000 (hai trăm tám mươi hai triệu sáu trăm nghìn) đồng. Ghi nhận N
không yêu cầu tính lãi.
Kể tngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan thi
hành án quyền chđộng ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm
2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
6
Trần Thị N không phải chịu án phí. Hoàn trả cho bà N số tiền tạm ứng án
phí 7.065.000 (bảy triệu không trăm sáu mươi lăm nghìn) đồng đã nộp theo biên lai
thu số 0009533 ngày 12/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu
Thành, tỉnh Tây Ninh.
Nguyễn Thị Thu V phải chịu 14.130.000 (mười bốn triệu một trăm ba
mươi nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
3. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sựngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân
sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
4. Về quyền kháng cáo:
Các đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án lên Tòa án
nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Các đương sự
vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Châu Thành;
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&TĐKT tòa án tỉnh TN;
- Lưu trữ tại TANDH Châu Thành;
- Lưu hồ sơ;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
(đã ký)
Nguyễn Thị Kim Ngân
Tải về
Bản án số 180/2024/DS-ST Bản án số 180/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 180/2024/DS-ST Bản án số 180/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất