Bản án số 84/2025/DS-PT ngày 24/02/2025 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 84/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 84/2025/DS-PT ngày 24/02/2025 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 84/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Dang Hai T voi Dang Van B tranh chap hop dong chuyen nhuong quyen su dung dat
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
Bản số: 84/2025/DS-PT
Ngày: 24 02 - 2025
V/v đòi tài sản là quyền sử
dụng đất, tranh chp hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dng
đất
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
- Thành phn Hng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: ông Nguyễn Văn Nam.
Các Thẩm phán: ông Nguyễn Quốc Tuấn; bà Võ Thị Hồng Mai.
- ý phiên tòa: bà Lê Thị Bảo Thoa - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Tây
Ninh.
-òa:
Đoàn Thị Thu Tiên Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh, xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 458/2024/TLPT-DS, ngày 16-10-2024 về
việc Đòi lại tài sản quyền sử dụng đất, tranh chp hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất”.
Do Bn án dân s thẩm s 128/2024/DS-ST ngày 27 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 505/2024/QĐ-PT ngày
22 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Đặng Hi T, sinh năm 1991; địa ch: Đưng s C- N, T
A, p L, xã L, th xã H, tnh Tây Ninh; có mặt.
- B đơn: Ông Đặng Văn B, sinh năm 1964; đa ch: p K, C, Huyn D,
tnh Tây Ninh, có mặt.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:Nguyn Th X, sinh năm 1967;
cùng địa ch vi ông B, vắng mặt.
Người đại din hp pháp ca ông B, X: Ông Văn S, sinh năm 1971;
địa ch: S nhà C, Đưng Cách mng tháng T1, Khu ph G, Phường C, thành ph
T, tnh Tây Ninh người đại din theo y quyền (văn bản y quyn ngày 14-
10-2023), có mặt.
- Người kháng cáo: bị đơn ông Đặng Văn B.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Đặng Hi
T trình bày:
Anh con ca ông Đặng Văn X1 (chết năm 2013) Trương Ngọc T2
(chết năm 2023). Ngoài anh thì ông X1, T2 không còn người con nào khác k
c con riêng, con nuôi. Năm 2006, cha ca anh tên Đặng Văn X1 đưc UBND
Huyn D cp giy chng nhn quyn s dụng đt (viết tắt GCNQSDĐ) đi vi
tha 3548, t bản đ s 2, din tích1040m
2
; tọa lạc tại xã C, Huyện D, tỉnh Tây
Ninh. Sau khi cha mẹ của anh chết, ông B liên hệ gặp anh yêu cầu hồ đ ch
Đặng Th Thanh C (con gái ca ông B) được cấp GCNQSDĐ. T đó, anh cùng
ông B, ch C đến UBND C để ký h sơ. Tuy nhiên, khi ông B đưa b h cho
anh ký thì mới phát hiện GCNQSDĐ do cha anh đứng tên; ông B yêu cu anh ký
hồ sơ nhận tha kế t cha và 01 h sơ chuyển nhượng phần đất này cho ch C. Khi
biết s việc anh không đồng ý, anh ông B cùng yêu cầu UBND xã C giải quyết
nhưng không thành.
Căn cứ h sơ trích lục th hin phần đất đang tranh chấp là cha ca anh nhn
chuyển nhượng t ông B. Khi cha m còn sống, anh nghe nói mua lại từ ông B
01 phần đất Cu K. Tuy nhiên, thời điểm đó anh bận đi học nên cũng không quan
tâm đến giá mua bán c thbao nhiêu. S vic ông B cho rng cha của anh chưa
thanh toán s tin chuyển nhượng nên yêu cu chuyển nhượng li là vô lý. T thi
điểm cha được đứng tên năm 2006 đến khi chết (năm 2013) 07 năm, đến năm
2023 m anh mất 10 năm nữa. Trường hợp cha anh chưa thanh toán tin chuyn
nhượng, vì sao trong khoảng thời gian 17 năm ông B không khi kiện cũng như
không động thái gì đến vic yêu cu cha m anh phi chuyển nhượng li phn
đất tranh chấp. Trong khi đó, mẹ anh va chết, ông B li yêu cầu anh hồ sơ cho
con gái ca ông B đưc cấp GCNQSDĐ nhưng không nói sự việc. Thời đim
đó, anh chỉ nghĩ h sơ đất do ông ni tên Đặng Văn T3 còn đứng tên. Đến khi
phát hin phần đất do cha anh đứng tên thì ông B mới nại ra nhiều lý do.
Nay anh khi kin yêu cu ông B tr li quyn s dụng đất din tích
1040m
2
, thuc tha 3548, t bản đồ s 02 (tương ứng vi bản đồ năm 2010 là thửa
1029, t bản đồ 13, diện tích đo đc thc tế 1010.5m
2
); tọa lạc C, Huyện D,
tỉnh Tây Ninh và bn chính giy chng nhn quyn s dụng đất s H01059 do
UBND Huyn D cp ngày 30-5-2006 cho ông Đặng Văn X1 đứng tên.
Người đại din theo y quyn ca ông Đặng Văn B, bà Nguyn Th X là ông
Văn S trình bày: Cha mẹ của ông B c Đặng Văn T3 (sinh năm 1923, chết
năm 1994) cụ Trn Th N (sinh năm 1929, chết năm 2008). C T3 c N
06 người con gm: Đặng Văn X1, Đặng Th H, Đặng Văn L, Đặng Th X2, Đặng
Văn B Trn Th L1. Hin ông X1 ông L đã chết. Khi cha mẹ n sống
phân chia cho 06 người con mỗi người mt phần đất rung. Riêng ông B sinh sng
cùng cha m nên được cho thêm phần đất gò. Sau khi ông B được đứng tên giy
đất, nhn thy X2, ông X1, H ông X3 (là con của người rut) cuc
sống khó khăn, không nơi ổn đnh. T đó, ông B mi tp hp những người
này li bán cho mỗi người mt phần đất gò để ct nhà , giá bán mi phn
20.000.000 đồng. Trong đó, X2, H ông X3 đã trả tiền cho ông B, riêng
ông X1 chưa thanh toán và hứa hn khi nào ra giấy đất s tr tin.
Sau khi GCNQSDĐ, ông B đã giao giấy đất cho X2, H ông X3;
phía ông X1 chưa trả tin nên ông B vn gi giấy đt; ha hn khi nào tin tr
ly giấy đất về. Đồng thi, ông B s dng phần đt tranh chp t trước cho đến
nay. Trong thời gian đó, ông B thường xuyên yêu cu tr tiền nhưng ông X1 không
tiền và đồng ý làm thủ tục chuyển nhượng li cho ông B, khi chưa thực hin thì
ông X1 chết. Sau đó, ông B cũng nhiu ln liên h T2 để làm th tc khai nhn
tha kế chuyển nhượng li phần đất trên, T2 cũng đồng ý nhưng khi đang
làm th tc thìT2 chết.
Ông B tiếp tc liên h anh T để làm th tc khai nhn tha kế và chuyn
nhượng li phần đất trên nđã thỏa thuận giữa ông B ông X1. Khi đó, anh T
cũng đồng ý nhưng khi chuẩn b ký hợp đồng thì lại đổi ý.
Về quá trình sử dụng đất, năm 2002 ông B trng cây cao su trên toàn b din
tích đt ở, đất gò. Năm 2006, ông B mới bán đt cây cao su cho các ông bà như
nêu trên. Sau khi giao đt, bà X2, ông X3 đã chặt bỏ cây cao su đ ct nhà ; riêng
H khai thác m cao su đến năm 2018 thì thanh lý. Phần bán cho ông X1, ông B
bắt đầu khai thác m cao su t năm 2009 cho đến nay.
Do đó, nay ông B không đồng ý vi toàn b yêu cu khi kin ca anh T.
Đồng thi, ông B đơn phản t yêu cu hy hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất ngày 03-5-2006 vi ông X1; công nhn cho ông B, bà X phần đất din
tích 1040m
2
, thuộc thửa 3548, t bản đồ s 02 (tương ng vi bản đồ năm 2010
tha 1029, t bản đồ 13, diện tích đo đạc thc tế là 1010.5m
2
).
Tại Bn án dân s thẩm s 128/2024/DS-ST ngày 27 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh, đã quyết định:
Căn cứ các Điều 147, 158, 165, 227, 228 ca B lut T tng dân s; các
Điu 121, 122, 689, 692 ca B lut Dân s năm 2005; Điu 166 ca B lut Dân
s năm 2015; các Điều 105, 106, 127 ca Luật Đất đai năm 2003; các Điu 12,
Điu 26 ca Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca
Ủy ban Thường v Quc hi.
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca anh Đặng Hi T đối vi ông Đặng Văn
B v “Đòi tài sản là quyền sử dụng đất”.
Buc ông Đặng Văn B nghĩa vụ tr cho hàng tha kế th nht ca ông
Đặng Văn X1 anh Đặng Hi T quyn s dụng đất cây cao su trên phn din
tích 1040m
2
, thuc tha 3548, t bn đồ s 02 (tương ng vi bản đồ năm 2010
tha 1029, t bản đ 13, diện tích đo đạc thc tế là 1010.5m
2
); tọa lạc xã C, Huyện
D, tỉnh Tây Ninh bn chính giy chng nhn quyn s dụng đất s H01059 do
UBND huyn D cp ngày 30-5-2006 cho ông Đặng Văn X1 đứng tên (có đồ
kèm theo).
2. Không chp nhn yêu cu phn t ca ông Đặng Văn B đối vi anh Đặng
Hi T v “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất”.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí, chí phí tố tụng, nghĩa vụ chậm trả
quyền kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Ngày 10/9/2024, bị đơn ông Đặng Văn B kháng cáo toàn b Bn án dân s
thẩm s 128/2024/DS-ST ngày 27/8/2024 của Toà án nhân dân huyện Dương
Minh Châu, tỉnh Tây Ninh đ ngh Hội đồng xét x phúc thm xét x li theo
ng sa bản án thẩm theo hướng không chp nhn yêu cu khi kin ca
nguyên đơn; xem xét huỷ hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày
01/5/2006 gia ông B, ông X1, công nhn cho ông B đưc quyn s dng phần đất
din tích 1040m
2
, thuộc thửa 3548.
Tại phiên toà phúc thẩm: ông Đặng Văn B vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng
cáo.
Anh Đặng Hi T không đồng ý vi yêu cầu kháng cáo của ông Đặng Văn B.
Ti phiên toà phúc thẩm, đại din Vin Kim sát nhân dân tnh Tây Ninh
phát biểu quan điểm:
- V t tng: vic tuân theo pháp lut ca Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định ca B lut T tng dân
sự. Các đương sự thc hiện đúng quyền và nghĩa vụ ca mình theo quy định ca
B lut T tng dân s.
- Về nội dung: đ ngh Hội đồng xét x chp nhn kháng cáo ca ông Đặng
Văn B sa bản án thm không chp nhn yêu cu khi kin ca anh Đặng Hi
T, chp nhn yêu cu phn t ca ca ông Đặng Văn B.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Trên snội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem
xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa và ý kiến của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng: ngày 10/9/2024 b đơn ông Đặng Văn B đơn
kháng cáo trong thi hn luật định nên đủ điu kin xét x phúc thm.
[2] Nội dung ván: anh Đặng Hi T khi kin yêu cu ông Đặng Văn B tr
li cho anh quyn s dụng đất din tích 1040m
2
, thuc tha 3548, t bản đồ s 02
(tương ng vi bản đồ năm 2010 thửa 1029, t bản đ 13, diện tích đo đc thc
tế là 1010.5m
2
); tọa lạc C, Huyện D, tỉnh Tây Ninh bn chính giy chng
nhn quyn s dụng đt s H01059 do UBND huyn D cp ngày 30-5-2006 cho
ông Đặng Văn X1 (cha rut anh T) đứng tên. Ông Đặng Văn B không đồng ý với
yêu cầu của anh T và yêu cầu phản tố hy hợp đồng chuyn nhượng quyn s dng
đất ngày 03-5-2006 vi ông X1; công nhn cho ông B, X phần đất din tích
1040m
2
, thuc tha 3548, t bản đồ s 02 (tương ng vi bản đồ năm 2010 là thửa
1029, t bản đồ 13, diện tích đo đạc thc tế là 1010.5m
2
).
[3] Xét kháng cáo của ông Đặng Văn B thấy rằng: nguồn gốc phần diện tích
đất diện tích 1040m
2
, thuc tha 3548, t bản đồ s 02 (tương ng vi bản đồ năm
2010 tha 1029, t bản đồ 13, diện tích đo đạc thc tế 1010.5m
2
) ca c
Đặng Văn T3 c Trn Th N cha m rut ca ông B và ông X1 cho li ông B
ông B chuyển nhượng li cho ông X1 ngày 09/5/2006 với giá 20.000.000 đồng,
sau khi chuyển nhượng thì ông B là người đi làm thủ tc sang tên cho ông X1, đến
ngày 30/5/2006 thì ông X1 đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất. Tuy
nhiên đất thì ông B vẫn là người qun lý, sử dụng và khai thác m cáo su do ông B
trồng năm 2002 cho đến nay, giy chng nhn quyn s dụng đất cũng do ông B
gi vì ông B cho rng ông X1 chưa thanh toàn tiền cho ông B, ngoài vic chuyn
nhượng cho ông X1 thi diểm đó ông B còn chuyển nhưng cho ông H và ông X3,
X2.
[4] Vic ông B cho rng ông X1 chưa tr tiền không s vì bởi nếu
chưa trả tin t năm 2006 cho đến nay ông B không chng c nào chng minh
việc yêu cu ông X1 tr tin hay hu hợp đồng chuyển nhượng, ngay c sau khi
ông X1 chết năm 2013 ông B cũng không có động thái gì đối vi thửa đất này, cho
đến năm 2023 vợ ông X1 chết thì ông B mới yêu cầu anh T con của ông X1
chuyển nhượng li cho ông B. Nên cấp thẩm chp nhn yêu cu ca anh Đặng
Hi T đối vi ông Đặng Văn B v “Đòi tài sản quyền sử dụng đất”. Buc ông
Đặng Văn B nghĩa vụ tr cho hàng tha kế th nht ca ông Đặng Văn X1
anh Đặng Hi T quyn s dụng đất và cây cao su trên phn din tích 1040m
2
, thuc
tha 3548, t bản đồ s 02 (tương ng vi bản đồ năm 2010 tha 1029, t bn
đồ 13, diện tích đo đạc thc tế 1010.5m
2
); tọa lạc xã C, huyện D, tỉnh Tây Ninh
bn chính giy chng nhn quyn s dụng đất s H01059 do UBND huyn D
cp ngày 30-5-2006 cho ông Đặng Văn X1 đứng tên là sở. Ông Đặng Văn B
kháng cáo nhưng cũng không cung cấp được tài liu, chng c mi nên không
có căn cứ chp nhn kháng cáo, gi nguyên bản án sơ thẩm.
[5] Tuy nhiên cấp thẩm tuyên ông Đặng Văn B nghĩa vụ giao tr cho
anh T cây cao su trên đt tranh chấp nhưng không nói c th bao nhiêu cây nên
sẽ kkhăn cho công tác thi hành án nên Hội đồng xét x căn cứ vào biên bn
xem xét thẩm định ti ch ngày 04/6/2024 thì số lượng cây cao su trên đt tranh
chấp 80 cây cao su 22 năm tui (trồng năm 2001) đ điu chnh li cách tuyên,
cấp sơ thẩm cần rút kinh nghiệm.
[6] Quan đim đề ngh của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Tây Ninh
ti phiên tòa phúc thẩm không phù hp vi nhận định ca Hội đồng xét x nên
không chấp nhận.
[7] Về án phí dân sự phúc thẩm: ông Đặng Văn B người cao tui nên
đưc min án phí dân s phúc thm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khon 1 Điu 308 ca B lut T tng dân s;
1. Không chấp nhận kháng cáo của ông Đặng Văn B điều chnh cách
tuyên; giữ nguyên Bn án dân s thm s: 128/2024/DS-ST, ngày 27 tháng 8
năm 2024, của Toà án nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
Căn cứ các Điều 147, 158, 165, 227, 228 ca B lut T tng dân s; các
Điu 121, 122, 689, 692 ca B lut Dân s năm 2005; Điu 166 ca B lut Dân
s năm 2015; các Điều 105, 106, 127 ca Luật Đất đai năm 2003; các Điu 12,
Điu 26 ca Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca
Ủy ban Thường v Quc hi.
2. Chp nhn yêu cu khi kin ca anh Đặng Hi T đối vi ông Đặng Văn
B v “Đòi tài sản là quyền sử dụng đất”.
Buc ông Đặng Văn B nghĩa vụ tr cho hàng tha kế th nht ca ông
Đặng Văn X1 anh Đặng Hi T quyn s dụng đt din tích 1040m
2
, thuc tha
3548, t bản đ s 02 (tương ng vi bản đ năm 2010 thửa 1029, t bản đồ 13,
diện tích đo đc thc tế là 1010.5m
2
); tọa lạc xã C, Huyện D, tỉnh Tây Ninh và bn
chính giy chng nhn quyn s dụng đất s H01059 do UBND Huyn D cp ngày
30-5-2006 cho ông Đặng Văn X1 đứng tên tài sn gn lin vi quyn s dng
đất nói trên là 80 (tám mươi) cây cao su trồng năm 2001 (có sơ đồ kèm theo).
3. Không chp nhn yêu cu phn t ca ông Đặng Văn B đối vi anh Đặng
Hi T v “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất”.
4. V chi pt tng: Ông Đặng Văn B phi chu chi phí xem xét thẩm định
ti chỗ, định giá đo đạc 24.400.000 (hai mươi bốn triu bốn trăm nghìn)
đồng; ông B nghĩa vụ thanh toán li s tin này cho anh Đặng Hi T.
K t ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối vi
khon tin phi tr cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên
phi thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại Điều 357 và Điều 468 ca B lut Dân s.
5. V án phí dân s sơ thẩm và phúc thẩm:
- Ông Đặng Văn B thuộc trường hợp được min np tin án phí dân s
thm và dân s phúc thm theo quy định.
- Chi cc Thi hành án dân s Huyện Dương Minh Châu, tnh Tây Ninh hoàn
tr cho anh Đặng Hi T tin tm ứng án phí đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng
theo biên lai thu s 0013886 ngày 03-10-2023.
6. Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Lut Thi hành án dân s, thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án
dân s quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi
hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Lut
Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy đnh tại Điều 30
Lut Thi hành án dân s.
7. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
n:
- VKSND.TTN;
- TAND huyện Dương Minh Châu;
- Chi cục THADS huyện Dương Minh Châu;
- Phòng KTNV. TATTN;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu VP TAND tỉnh;
- Lưu tập án DSPT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Văn Nam
Tải về
Bản án số 84/2025/DS-PT Bản án số 84/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 84/2025/DS-PT Bản án số 84/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất