Bản án số 116/2025/DS-PT ngày 21/02/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 116/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 116/2025/DS-PT ngày 21/02/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 116/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 27 tháng 7 năm 2023, nguyên đơn anh Nguyễn Thanh B có đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH TIN GIANG
Bản án số: 116/2025/DS-PT
Ngày: 21 - 02 - 2025
V/vHủy hợp đng chuyn
nhượng quyn sdng đt, hủy
ni dung chỉnh biến đng và
công nhn quyn sử dụng đt
CỘNG A HỘI CHỦ NGA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN N TNH TIN GIANG
- Thành phn Hội đng xét x phúc thm gm :
Thm phán - Ch tọa phn a: Bà Trương Thị Tuyết Linh
c Thm phán: Ông Trương Vĩnh Hu
Bà Nguyn Ái Đoan
- Thư phn a: Bà Lưu Th Loan- Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Tiền
Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tin Giang
tham gia phna:
Bà Nguyễn Thị Cẩm Thúy - Kim sát viên.
Trong các ngày 20 và ngày 21 tháng 02 m 2025 tại trsTòa án nhân
dân tỉnh Tin Giang xét x phúc thẩm công khai v án th lý s
675/2024/TLPT-DS ngày 18 tháng 12 m 2024 v tranh chấp Hy hợp đng
chuyn nhượng quyền sử dng đt, hy ni dung chỉnh biến động công
nhn quyền sử dng đt”.
Do Bn án dân ssơ thm s 168/2023/DS-ST ngày 17 tháng 7 năm 2023
ca Tòa án nhân dân huyện Gò ng Đông, tỉnh Tin Giang b kháng cáo.
Theo Quyết đnh đưa vụ án ra xét x phúc thm s 775/2024/QĐ-PT ngày
26 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Anh Nguyễn Thanh B, sinh năm 1980 (Có mặt)
Địa ch: A N, phường B, qun E, thành ph H Chí Minh.
Hiện nay cư t: T 09, ấp Long Thới, xã Long Thượng, huyn Cn
Giuộc, tnh Long An.
2
Chỗ ở: S 1416, đường Hunh Th Du, ấp Tân Đin, Long Thượng,
huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
2. Chị Phan Th Thùy D, sinh m 1983.
Địa ch: B đường Đ pờng T, quận A, thành phố H Chí Minh.
Nời đại din theo ủy quyền của ch Phan Th Thùy D: Anh Nguyn
Thanh B, sinh năm 1980 (Có mt).
Địa ch: A N, phường B, qun E, thành ph H Chí Minh
Hiện nay cư t: T 09, ấp Long Thới, xã Long Thượng, huyn Cần
Giuộc, tnh Long An.
Chỗ ở: S 1416, đường Hunh Th Du, ấp Tân Đin, Long Thượng,
huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
- Bị đơn:
1. Anh Trịnh Thái B1, sinh năm 1985 (Có mt)
Địa ch: A đường Q, phường T, qun B, thành phố HChí Minh.
2. Anh Lê Minh S, sinh m 1977 (Vắng mt).
3. Chị NTh H, sinhm 1978 (Vng mặt).
Cùng đa ch: p K, T, huyn G, TG.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Văn phòng C3.
Đại din theo pháp lut: Bà Đoàn Th Ngọc B2 Trưởng văn phòng (Xin
vng mặt).
Địa ch: Khu phố H, th trấn T, huyn G, tỉnh Tin Giang.
- Người làm chứng:
1. Ông Bùi Văn C, sinh m 1968 (Vắng mặt)
Địa ch: p H, xã T, huyện G, tnh Tin Giang.
2. Ông Nguyn Văn T, sinh năm 1967 (Vng mặt)
Địa ch: p C, xã T, huyện G, tnh Tiền Giang.
3. Bà Trn Thị T1, sinh năm 1972 (Vng mặt)
Địa ch: S A, Quc L A, khu phố A, pờng T, qun B, thành ph H
Chí Minh.
- Người kháng cáo: Ngun đơn anh Nguyn Thanh B.
NỘI DUNG V ÁN:
3
Theo án thm, nguyên đơn anh Nguyn Thanh B đng thời là đi din
y quyn ca ch Phan Th Thùy D tnh bày: Anh gi nguyên u cu khi kin
đi vi anh Trnh Ti B1 và anh Lê Minh S, ch Ngô Th H, c th như sau:
Ny 21/6/2018, v chng anh có tha thun chuyn nhượng ca anh Lê
Minh S, ch Ngô Th H phn đt thuc tha 154 din ch 960,3m
2
t bản đ s
50, đt trng cây lâu m, thi hn s dng 15/10/2043 ti p C, xã T, huyn G,
tnh Tin Giang theo giy chng nhận QSD đt s CH04309 ngày 31/12/2014
ca y ban nhân dân huyn G cp cho h anh Lê Minh S. Giá tha thun là
230.472.000đng và đt cc s tiền 90.000.000đng. Ny 15/01/2019 hai bên
tiến hành hợp đng chuyn nhưng quyn s dụng đt ti phòng C4, nhưng
v chng anh đ cho anh Trnh Thái B1 đng tên trong hp đng chuyn
nhưng quyn s dng đt vì v chng anh có vay ca anh B1 s tin là
720.000.000 đng, lãi sut 5%/tháng đ thanh toán tiền mua đt ca nhiều người
trong đó có ca anh Lê Minh S và đóng tin thuế lên th cư. V chng anh đã
thanh toán cho anh Lê Minh S s tin 230.472.000đng gm ngày 21/6/2018 đt
cc 90.000.000đng, ngày 15/01/2019 tr 100.000.000đng và ngày 07/4/2019
tr 40.472.000đng.
Sau đó, anh Trnh Thái B1 có làm giy bán li cho anh các tha đt anh
đã mua với s tiền 1.152.000.000.000đng gm tin vn và tin lãi ca 12 tháng
vi mc lãi sut 5%/tháng, nhưng vợ chng anh không đng ý nên không có ký
n.
Trước khi vay tin (tc ngày 15/01/2019) thì v chng anh không biết
anh Trnh Thái B1, nhưng qua s gii thiu ca ông Nguyễn Văn N nên v
chng anh vay tin ca anh B1. Sau khi vay được 01 tháng thì v chng anh có
thương lượng tr tin cho anh B1 nhưng anh B1 không đng ý mà yêu cu anh
tr 06 tháng tin lãi ca s tin 720.000.000đng là 216.000.000đng, nhưng
anh không đng ý và nộp đơn khởi kin ti Tòa án ngày 19/3/2019 tranh chp s
tin vay, lãi vay nhưng sau đó tháng 9/2019 t đơn khởi kin. Ngày 27/9/2019
v anh là Phan Th Thùy D có qua thương lượng vi anh B1 thì xy ra t
ngun nhân do anh B1 đòi tiền lãi 01 năm cng tin vn là 1.152.000.000đng,
công an phường T, qun B đã mi làm việc. Đến tháng 4 năm 2020, thì anh B1
đòi anh tr tin gc, lãi là 03 t đng nhưng anh không đng ý.
Sau khi đt cc mua đt, thì anh có b s tin 28.000.00ng đ đn bù
tin cho ông Nguyn Văn T do ông T đang thuê đt ca ch H, anh S 05
người khác đ nuôi dê, tin chung dê và cây so đũa trên đt. Khi làm hợp đng
chuyn nhưng công chng thì ch ghi giá chuyn nhượng trong 06 hợp đng là
20.000.000 đng; anh là người trc tiếp qun lý, s dng 06 thửa đt tranh chp
4
t tháng 6/2018 cho đến nay. Anh đã trồng mt s cây ăn trái nhưng anh B1 cho
ngưi xung nh b o tháng 8/2020 có báo công an xã T.
Nay anh yêu cu:
- Hy hợp đng công chng v vic chuyn nhưng quyn s dụng đt
gia anh Lê Minh S, ch Ngô Th H và anh Trnh Thái B1 đi vi thửa đt s
154, din ch 960,3m
2
loi đt trng cây lâu năm, theo giy chng nhn quyn
s dụng đt quyn s hu nhà i sn khác gn lin vi đt s BP 954620,
s o s cp giy chng nhn s CH04309 được y ban nhân dân huyn G cp
ngày 31/12/2014 cho ch NTh H, cp nht biến đng chuyn nhượng quyn
s dng sang n anh Trnh Thái B1 ny 25/03/2019 theo h sơ s
004309.CN.001, thuc t bản đ s 50, ta lc ti p C, T, huyn G, tnh Tin
Giang ngày 28/01/2019 ti Văn phòng C3, huyn G, tnh Tin Giang.
- Công nhn quyn s dng đt quyn s hu nhà i sn khác gn
lin với đt đi vi tha đt s 154, din tích 960,3m
2
loại đt trng cây lâu
năm, theo giy chng nhn quyn s dng đt s BP 954620, so s cp giy
chng nhn s CH04309 được y ban nhân dân huyn G cp ngày 31/12/2014
cho ch NTh H, thuc t bản đ s 50, ta lc ti p C, xã T, huyn G, tnh
Tin Giang cho anh B, ch D.
- Hủy cập nht biến đng chuyn quyn sdng đất ngày 25/3/2019 cho
anh Trnh Thái B1 theo hồ sơ s 004309.CN.001 đi với tha đất s 154, tờ bn
đ s 50, diện ch 960,3m
2
loại đất trng cây lâu năm, theo giấy chứng nhận
quyn s dng đt quyn shữu nhà i sn khác gn liền với đt s BP
954620, s vào s cấp giấy chứng nhn s CH04309 được y ban nhân dân
huyện G cấp ngày 31/12/2014 cho chị Ngô Th H, đt tọa lc tại ấp C, T,
huyện G, tỉnh Tiền Giang.
B đơn anh Trnh Thái B1 đi din theo y quyn anh Nguyn Hu T2
trình bày: Anh Trnh Thái B1 gi nguyên li trình bày ca anh Trnh Thái B1
trong bn t khai đ ngày 12/8/2020, c th:
Năm 2019, anh có nhu cầu và m mua đất khu vc huyn G để đu.
Nắm bắt được thông tin v nhu cầu của anh B1, anh Nguyễn Thanh B gi điện
thoại và co mời anh mua các thửa đt khu vc T, huyn G. Anh Nguyn
Thanh B ch đng liên hệ anh đ co mời anh mua các thửa đất là:
1. Bà N Th H1, sinh m 1988 ch Quyn sdng đất tha 635, tờ
bn đ 50; diện ch 431,9 m
2
; loi đất trng cây lâu năm, thuc giy chứng nhn
Quyền sdng đất quyn shữu nhà và i sn gn lin với đất s BP943285
s vào s cp GCN CH03470 do y ban nhân dân huyện G cp ngày
5
31/12/2014 có những thay đi sau khi cấp giấy chứng nhn ngày 14/8/2018. Đa
ch tha đất tại ấp C, T, huyện G, tnh Tin Giang.
2. Ông Ngô Văn C1, sinh năm 1955 ch Quyn sdng đt thửa 631, tờ
bn đ 50; diện ch 495,7 m
2
; loi đất trng cây lâu năm, thuc giy chứng nhn
Quyền sdng đất quyền shữu nhà và i sản gn liền với đất s BP844033
s o s cp GCN CH00306 do y ban nhân dân huyn G cp ngày 01/6/2015
có những thay đi sau khi cp giấy chng nhn ngày 17/8/2018. Đa ch thửa đt
tại ấp C, T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
3. Bà Ngô Thị H, sinh năm 1978 ch Quyền sdng đất thửa 154, tờ bn
đ 50; din ch 960,3 m
2
; loại đất trng cây lâu năm, thuc giấy chứng nhận
Quyền sdng đất quyn shữu nhà và i sn gn lin với đất s BP954620
s vào s cấp GCN CH04309 do y ban nhân dân huyn G cấp ngày
31/12/2014. Địa ch thửa đất tại ấp C, xã T, huyn G, tỉnh Tiền Giang.
4. Bà N Th H2, sinh m 1974 ch Quyn s dng đt thửa 177, tờ
bn đ 50; diện ch 988,7 m
2
; loi đất trng cây lâu năm, thuc giy chứng nhn
Quyền sdng đất quyn shữu nhà và i sn gn lin với đất s BP943291
s vào s cấp GCN CH03446 do y ban nhân dân huyện G cấp ngày
31/12/2014. Địa ch thửa đt ti ấp C, T, huyện G, tnh Tin Giang.
5. Ông Ngô Văn H3, sinh m 1976 chủ Quyn s dụng đt thửa 637, tờ
bn đ 50; diện ch 463,5 m
2
; loi đất trng cây lâu năm, thuc giy chứng nhn
Quyền sdng đất quyn shữu nhà và i sn gn lin với đất s BP943286
s vào s cấp GCN CH03461 do y ban nhân dân huyn G cấp ngày
31/12/2014 có nhng thay đi sau khi cp giy chng nhận ngày 15/11/2017,
ngày 02/01/2018, ngày 17/8/2018. Đa chỉ tha đất tại p C, T, huyện G, tỉnh
Tin Giang.
6. Bà Ngô Thị Đ, sinh năm 1929 chủ Quyền sử dng đt thửa 430, tờ bản
đ 50; din ch 431,9 m
2
; loại đất trng cây lâu năm, thuc giấy chứng nhận
Quyền sdng đất quyn shữu nhà và i sn gn lin với đất s BP943292
s vào s cấp GCN CH03434 do y ban nhân dân huyn G cấp ngày
31/12/2014 có nhng thay đi sau khi cp giy chng nhận ngày 10/01/2017,
ngày 03/3/2017, ngày 02/01/2018. Đa chỉ thửa đt tại ấp C, xã T, huyn G, tỉnh
Tin Giang.
Với 06 phần đt mà anh nhn chuyển nhượng, anh B chào giá với anh là
720.000.000đng. Anh B1 đng ý mua nói với anh B hn gp tất ccác ch
đt ngày 15/01/2019 ra công chứng tại Văn phòng C3.
6
Ny 15/01/2019, tất c06 người chủ của 06 tha đt anh cùng anh B
đến phòng công chứng thực hiện hợp đng. Tuy nhiên ch thực hiện được 03
hợp đng giữa anh B1 bà Ngô Th Đ, ông Ngô Văn C1, Ngô Th H. H sơ
còn lại không đủ thành phần nên không công chứng được và hn lại ngày
28/01/2019 đthc hin. Ngày 28/01/2019, công chng được thêm 02 hợp đng
chuyn nhượng với Ngô Th H1 và NTh H2. Riêng h sơ của Ngô Văn H3
không có giy chng minh hợp l, phải làm lại giy chng minh nhân dân nên
ngày công chứng là ngày 25/2/2019.
Ti phòng công chứng giao dch hợp đng đu có anh B1 ch đất và
anh B. Khi thc hiện ký n công chứng xong anh B1 giao nhn đ tiền cho bên
bán. S tin cho từng hồ sơ là bao nhiêu thì anh không nhớ. Anh nhớ rằng tổng
06 Hợp đng chuyn nhượng này anh phải tr là 720.000.000đng.
Sau khi thực hiện công chứng xong, anh B1 đi đăng ký đt và đã được cp
ch quyền toàn b 06 thửa đt.
Anh là người nhn chuyn nhượng là người có chủ quyn đi với 06
thửa đt nêu trên. Nay anh Nguyn Thanh B chị Phan Thị Thùy D tranh chp
anh hoàn toàn không đng ý với yêu cu khởi kin ca anh Nguyễn Thanh B và
ch Phan Thị Thùy D.
Lý do, anh Nguyễn Thanh B chị Phan Thị Thùy D hoàn toàn không có
ch quyn với các tha đt u trên cũng như không có quyn lợi ích hợp
pháp gì đi với các thửa đất.
Anh chỉ quen biết anh B là người môi giới bán đt cho anh, không có
quan h vay tiền.
Anh và anh Nguyễn Thanh B không quen biết nhau từ trước nên không có
vic anh lại đi cho mt nời không quen biết vay tin.
Mt khác, anh B không có chủ quyn đi với các tha đt đt nêu trên.
Việc ông B cho rằng 06 hợp đng nêu trên là hợp đng gi cách là hoàn toàn
không có cơ sở.
Nay anh yêu cu Tòa án nhân dân huyện Công Đông xét xử:
Không chấp nhn yêu cu của anh Nguyn Thanh B và chị Phan Th Ty
D.
B đơn anh Lê Minh S và b đơn ch Ngô Th H đã được Tòa án tống đt
hợp lcác văn bn tố tụng, nhưng không có ý kiến gì v yêu cu khởi kiện của
ngun đơn.
Ni có quyn lợi, nga v liên quan Văn phòng C3 xin vng mt
trình bày: Khi chng nhn Hợp đng chuyển nhượng QSDĐ s 319/quyn s
7
01/TP/CC/HĐGD, ng chứng viên ca Văn phòng C3 không ghi nhn có tha
thun khác gia các bên giao dch và vic giao dch là hoàn toàn t nguyn,
hoàn toàn đúng quy đnh pp lut.
Nời làm chứng bà Trần Th T1 trình bày: Qua s giới thiệu ca ông
Nguyn Văn N (nay ông N đã chết) thì bà biết đến anh Nguyễn Thanh B và
được biết anh B là người mua bán đt đai. Sau đó bà T1 lại giới thiệu anh
Nguyn Thanh B cho anh Trịnh Thái B1 vì anh B1 có nhu cầu mua đt đai.
Sau khi xem s hồng ca những tha đt mà anh B giới thiu thì anh B1
biết anh B không phi là người đngn trên các s hng đó, do vy anh B1u
cu gp, mua bán ký hợp đng chuyn nhượng trực tiếp với chủ đt ti phòng
công chứng và có s chứng kiến của anh Nguyễn Thanh B thì được anh B đng
ý.
Toàn b 03 lần hợp đng chuyn nhượng 06 tha đt s 148, 131, 154, 153,
177, 178 tại phòng công chng thì đu có anh Nguyễn Thanh B chứng kiến. Sau
khi hợp đng chuyn nhượng đất được ký kết thì anh B1 đã giao đ s tiền mua
bán đất như tha thun cho các chủ đất.
Việc mua bán đất giữa anh B1 và các ch đất là hợp pháp đúng quy đnh ca
pháp luật.
Ni làm chng ông Bùi Văn C, ông Nguyn Văn T ông Nguyn Văn
N đã được Tòa án tng đt hp l các n bn t tng, nhưng không có ý kiến gì
vu cu khi kin của nguyên đơn.
Ti bn án dân ssơ thm s 168/2024/DS-ST ngày 17 tháng 7 năm 2023
ca Toà án nhân dân huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang áp dng Điu 26,
Điều 35, Điều 39, điểm b khon 2 Điều 227 khon 1 Điều 228 B luật T
tụng dân sự; Điu 117, Điều 500, Điều 501, Điều 502 B luật dân sm 2015;
Điều 40, Điều 41 Luật công chng năm 2014; Điu 116, Điều 167, Điu 167
Luật đất đai năm 2013; Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
y ban thường vụ Quc hi quy đnh về mức thu, miễn, gim, thu nộp, qun lý
và sdụng án p và l phí Tòa án.
Xử:
1. Không chp nhận u cầu khởi kin ca nguyên đơn anh Nguyn
Thanh B và ch Phan Th Thùy D về vic hủy hợp đng công chứng v việc
chuyn nhượng quyn sdng đt giữa anh Lê Minh S, chị Ngô Thị H và anh
Trnh Thái B1 đi với thửa đất s 154, diện ch 960,3m
2
loại đất trng cây lâu
năm, theo giấy chứng nhận quyn sdụng đt quyn shữu nhà và i sản
khác gn lin với đất s BP 954620, so s cấp giy chứng nhn s CH04309
8
được y ban nhân dân huyn G cấp ngày 31/12/2014 cho ch Ngô Th H, cập
nht biến đng chuyển nhượng quyn sdụng sang n anh Trịnh Thái B1 ngày
25/03/2019 theo h sơ s 004309.CN.001, thuc tờ bn đ s 50, tọa lc tại p
C, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang ngày 28/01/2019 tại Văn phòng C3, huyện
G, tỉnh Tiền Giang.
Không chp nhn u cu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Thanh
B chị Phan Th Thùy D v vic hy cp nhật biến đng chuyển quyn s
dng đất ngày 25/3/2019 cho ông Trịnh Thái B1 theo h sơ s 004309.CN.001
đi với thửa đất s 154, tờ bản đ s 50, diện ch 960,3m
2
loại đt trng cây lâu
năm, theo giấy chứng nhận quyn sdụng đt quyn shữu nhà và i sản
khác gn lin với đt s BP 954620, s vào s cấp giy chứng nhn s CH04309
được y ban nhân dân huyn G cấp ngày 31/12/2014 cho chị NTh H, đt tọa
lc ti ấp C, xã T, huyn G, tỉnh Tiền Giang.
Không chp nhn u cu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyn Thanh
B và ch Phan Th Thùy D về việc công nhn quyn sdng đất quyn shu
nhà i sn khác gn lin với đất đi với thửa đt s 154, dinch 960,3m
2
loi đất trng cây lâu m, theo giy chng nhận quyền s dụng đất s BP
954620, s vào s cấp giấy chứng nhn s CH04309 được y ban nhân dân
huyện G cp ngày 31/12/2014 cho ch Ngô Th H, thuộc tờ bn đ s 50, tọa lc
tại ấp C, T, huyn G, tỉnh Tin Giang cho anh B, ch D.
Ngoài ra bản án còn tun v án p và quyn kháng cáo của đương sự.
Ny 27 tháng 7 m 2023, ngun đơn anh Nguyn Thanh B có đơn
kháng cáo u cầu Tòa án cp pc thm giải quyết: Hủy bn án sơ thẩm s
168/2023/DS-ST ngày 17/7/2023 ca Tòa án nhân dân huyn Gò Công Đông,
tỉnh Tin Giang với lý do anh không đng ý quan điểm của Hi đngt xử Tòa
án nhân dân huyn Gò Công Đông, bởi vì anh mới chính là người nhn chuyn
nhượng thửa đất 154 ca bà Ngô Thị H, anh mua có hợp đng bng văn bản và
anh đã thanh toán 100% cho bà H, hiện anh là người trực tiếp qun lý sdụng
đt, anh B1 ch là người cho anh vay 720.000.000đng đ tr tin đất.
oTi phiên tòa phúc thm, nguyên đơn vẫn ginguyên yêu cu khởi kiện
và gi nguyên u cầu kháng cáo. Các đương s không tha thun được với
nhau v việc giải quyết v án.
Đại diện Vin kim sát nhân dân tỉnh Tiền Giang tại phiên a phát biểu
ý kiến về việc tuân theo pháp luật từ khi thlý pc thẩm cho đến khi t x
Thẩm pn, Hi đng xét x, Thư ký nhng người tham gia tố tụng đã tuân
th đúng các quy đnh ca B luật T tụng dân s. Vni dung v án: Tòa án
9
cp sơ thm ca làm rõ chị H nhận tiền từ anh B1 là bao nhiêu, lời khai của anh
B1 giao bao nhiêu tiền cho ch H. Vì theo i liu anh B cung cp thhiện: Biên
bn giao nhận tin cc ngày 21/6/2018 anh B giao cho ch H 60.000.000đng
tiền cc, biên bn giao nhn tiền ngày 07/4/2019 anh B, ch D giao cho ch H,
anh S đ s tin chuyển nhượng là 230.470.000 đng. Chai biên nhn có chữ
ca chị H, anh S người làm chng là ông Bùi Văn C nhưng tòa án cấp sơ
thẩm chưa thu thập lời khai ca ông C.
Anh B1 nhn chuyển nhượng 06 tha đất với s tiền 720.000.000đng, tòa
án cấp sơ thẩm chưa ghi lời khai của các ch đt đlàm giá tr ca từng tha
đt. Giá chuyển nhượng ghi trong hợp đng là 20.000.000đồng ca làm giá
chuyn nhượng của thửa 154 cũng như giá chuyn nhượng thực tế ca 05 thửa
đt còn lại.
Tòa án cp sơ thm ca tiến hành thu thập giá đất tại thời đim chuyn
nhượng đ xem giá tr các bên tha thuận chuyn nhượng có p hợp với giá
chuyn nhượng thực tế hay không đ xem xét đánh giá hợp đng chuyn nhượng
đt có phải gi tạo nhm đảm bo s nợ vay hay không.
Tòa án cp sơ thm ca làm giấy đt cc mua bán đt viết tay ngày
23/01/202019 ni dung anh B1 bán cho anh B 06 thửa đất với giá
1.152.000.000đồng là do ai viết, chữ người viết có phải của anh Bng K, nếu
chký ca anh B1 thì phải làm sao ngày 15/01/2019 ch H1 anh B1 mới
ký hợp đng chuyn nhượng 06 thửa đất với tổng s tin là 720.000.000đng
nhưng đến ngày 23/01/2019 li đt cc với anh B 06 tha đất với giá
1.152.000.000đồng.
Tòa án cp sơ thẩm thu thập chng cca đầy đ là vi phm điu 97 B
lut t tụng dân sự. Đ ngh Hi đng xét xcăn co khon 3 điu 308 và
điu 310 B lut tố tụng dân sxhủy bn án dân ssơ thm của Tòa án nhân
dân huyn Công Đông, tỉnh Tiền Giang.
Qua nghiên cứu toàn b các i liệu, chứng ccó trong hồ sơ vụ án được
thẩm tra tại phiên tòa, nội dung yêu cu kháng cáo ca anh Nguyn Thanh B, lời
trình bày của các đương svà kết qu tranh tụng tại phiên tòa phúc thm, ý kiến
phát biu ca đại diện Vin kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang.
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] V tố tụng: Tòa án cp sơ thẩm xác đnh quan h pháp lut trong vụ
án là tranh chấp Hủy hợp đng chuyn nhượng quyền sdng đất; Hủy ni
dung chỉnh lý biến đng và công nhn quyền s dng đt” là có căn cvà phù
hợp.
10
B đơn anh Lê Minh S ch Ngô Th H đã được Tòa án tống đt hợp l
nhiều lần nhưng vn vng mt không lý do, người có quyền lợi, nghĩa v liên
quan Văn phòng C3 có đơn xin vng mt, Hi đng xét xử căn cứ vào khoản 2,
khon 3 điu 296 B lut t tụng dân s xử vng mt đi với đương sự.
[2] V ni dung ván: Theo anh Nguyn Thanh B trình bày, o ngày
21/6/2018 anh và chị Phan Thị Thùy D có tha thuận nhn chuyn nhượng của
anh Lê Minh S chị NTh H phn đt có din ch 960,3m
2
thuộc tha đất
s 154, tờ bn đ 50, loại đất trng cây lâu năm, tại p C, T, huyện G, tỉnh
Tin Giang do hộ anh Lê Minh S đứng n giấy chng nhận quyền sdng với
giá là 230.472.000đng, anh đt cc trước 90.000.000đng. Ngày 15/01/2019
hai bên tiến hành ký hợp đng chuyn nhượng tại Phòng công chng Đông
C2, do v chồng anh có vay tin ca anh Trịnh Thái B1 với s tiền là
720.000.000đng đmua đất ca nhiu người trong đó có đất ca anh Lê Minh
S nên anh đ cho anh B1 đứng n trong hợp đng chuyển nhượng quyn s
dng đất. V chng anh là người thanh toán tiền cho anh S với s tiền là
230.472.000đng, anh thanh toán làm 03 ln c th: ngày 21/6/2018 đt cc
90.000.000đng, ngày 15/01/2019 trả 100.000.000đng và ngày 07/4/2019 tr
40.472.000đng.
Sau khi đặt cc mua đt thì anh có b ra s tiền là 28.000.000đng đ đền
bù tin cho ông Nguyn Văn T, vì ông T đang th đất ca ch H, anh S 05
người khác đ nuôi dê, tin chung dê và cây so đũa trên đất. Khi làm hợp đng
chuyn nhượng công chứng thì ch ghi giá chuyn nhượng trong 06 hợp đng là
20.000.000đng, anh là người trực tiếp qun lý, sdng các thửa đt tranh chp
từ tháng 6 năm 2018 cho đến nay, anh đã trồng mt s cây ăn trái nhưng anh B1
cho người xung nh b o tháng 8 năm 2020, anh có báo sự vic đến công an
xã T.
Nay anh yêu cầu hy hợp đng công chng v vic chuyển nhượng quyền
sdng đất giữa anh Lê Minh S, ch Ngô Th H anh Trnh Thái B1 đi với
thửa đt s 154, hủy cập nht biến đng chuyn quyn s dng đất ngày
25/3/2019 cho anh Trịnh Ti B1 đi với tha đất s 154, công nhận quyn s
dng đt quyn shữu nhà và i sản khác gn liền với đt đi với thửa đt s
154 cho anh ch D.
Theo anh Trịnh Thái B1 tnh bày, anh có nhu cầu và m mua đất khu
vc G đ đầu . Nm bắt được thông tin nên anh B đã ch đng liên lạc đchào
mời anh mua các tha đất ca các h dân như: bà Ngô Thị H1, ông Ngô Văn C1,
bà Ngô Thị H, bà Ngô Thị H2, ông NVăn H3 bà Ngô Th Đ khu vc xã
T, huyn G. Anh B chào giá chuyn nhượng ca 06 phn đất trên là
11
720.000.000đng anh đã đng ý mua nói anh B hn gp các ch đt ngày
15/01/2019 tại phòng C4 đ công chứng. Tuy nhiên ngày 15/01/2019 ch thực
hin được 03 hợp đng giữa anh B1 với bà Ngô Th Đ, ông NVăn C1 ch
N Thị H. Ny 28/01/2019 công chứng được thêm 02 hợp đng chuyển
nhượng là với bà NTh H1 và bà Ngô Th H2. Riêng h sơ của ông Ngô Văn
H3 do không có giy chng minh hợp lệ, phải làm lại giấy chng minh nhân dân
nên ngày 25/02/2019 mới công chứng. Tại phòng công chứng anh B1 là người
giao dch hợp đng với các ch đất có mt anh B, anh B1 là người giao đtiền
cho bên bán. Sau khi thực hiện công chứng xong, anh B1 đi đăng ký được
cp giy chứng nhn toàn b 06 thửa đất. Anh và anh B không quen biết nhau
trước, chỉ biết anh B là nời môi giới bán đất cho anh n giữa anh và anh B
không có quan hệ vay tin, anh không đng ý với yêu cầu khởi kin ca anh B
và chị D.
Tòa án cp sơ thm x không chấp nhn toàn b yêu cầu khởi kiện của
anh Nguyn Thanh B chị Phan Thị Thùy D. Anh B không đng ýn cóu
cu kháng cáo.
[3] Xét ni dung kháng cáo và yêu cu kháng cáo của anh Nguyn Thanh
B, Hi đng xét xử nhận thấy:
Tài liu, chng cứ có trong h sơ v án th hiện, tha đất s 154, diện tích
960,3m
2
, tờ bản đ 50, loại đất trng cây lâu năm, tại ấp C, xã T, huyn G, tỉnh
Tin Giang do ch NTh H đứng n giy chng nhn theo giy chng nhn
quyn s dụng đất quyn s hữu nhà và tài sản khác gn lin với đt s
CH04309 do y ban nhân dân huyn G cấp ngày 31/12/2014. Ngày 15/01/2019
ch Ngô Th H cùng chồng là anh Lê Minh S lp hợp đng chuyển nhượng
quyn s dng đt đi với thửa đất trên cho anh Trịnh Thái B1 với giá chuyn
nhượng ghi trong hợp đng là 20.000.000đồng. Ngày 25/3/2019 anh B1 được
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đt đai huyn G cập nhật ni dung thay đi trang
3 của giy chng nhn s CH04309. Theo lời trình bày ca ch Ngô Th H tại
biên bản lấy lời khai ngày 16/5/2023 thì trước đây anh Nguyn Thanh B có
hợp đng đt cc mua phần đất ca ch, ch có nhn tiền cc ca anh B nhưng
không nh là bao nhiêu, hn 06 tháng s sang n nhưng hết 06 tháng anh B
không sang n, gia đình ch gm ch, ông C1, bà Đ, anh H3, ch H2, chị H1 cho
thêm 01 tháng nữa đsang n nhưng không thấy anh B sang n. Sau đó anh B
gi toàn b gia đình ch đến Phòng công chngT, Công Đ1 ly hết tiền đ
sang n. Gia đình ch có ký hợp đng chuyn quyn sdụng đt với anh Trịnh
Thái B1 và anh B1 đã giao đ s tin chuyển nhượng cho chị, lúc này anh S
chng chị có hỏi anh B Bán đt cho mày sao đ người khác đứng n” thì anh B
12
tr lời Cnhn đ tiền phần còn lại của i. Chị và anh S nhận tiền xong thì ra
v, chị gia đình không nhn bt ckhoản tin o ca anh B từ khi giao giấy
chứng nhn quyn sử dụng đất cho anh B1 và chị cũng không có bất k mt đơn
khiếu nại gì gửi UBND xã T cũng như đơn phản t gửi Tòa án.
Ti biên bản ghi lời khai ngày 06/4/2023 ca Tòa án đi với ông Bùi Văn
C, ông C trình bày Ông là người môi giới đt cho anh B mua của hộ gia đình
ông NVăn C1, vào khong năm 2019 (không ngày, tháng) ông có biết việc
bán đất giữa anh Nguyn Thanh B với hộ gia đình ông C1, giá chuyn nhượng
01 công đt là 240.000.000đng, vic đặt cc giữa các bên thì ông không nhớ.
Ti ngày công chứng kết hợp đng chuyn nhượng ông thấy những người
trong hộ gia đình ông C1 hợp đng với mt người thanh niên khác không
phi anh Nguyễn Thanh B, người thanh niên y trực tiếp hợp đng và giao
tiền cho các thành viên gia đình ông C1, ông chng kiến việc hợp đng
khong 02 - 03 lần.
Ti biên bản hòa gii ngày 18/4/2023, bà Trần Th T1 trình bày, bà được
biết anh Nguyn Thanh B qua sgiới thiệu ca ông Nguyễn Văn N (ông N đã
chết) và được biết anh B là người mua bán đt đai n bà giới thiệu anh B cho
anh Trịnh Thái B1. Sau khi xem t s hng ca nhng thửa đất mà anh B giới
thiệu thì anh B1 u cầu gặp, mua bán và ký hợp đng chuyển nhượng trc tiếp
với các ch đt. Toàn b 03 ln hợp đng chuyn nhượng 06 thửa đất tại
phòng công chứng đu có mặt anh B chng kiến, anh B1 là người trực tiếp
hợp đng chuyển nhượng và giao đ tiền mua đất cho các chủ đất như tha
thun.
Ti phiên tòa phúc thm anh B khai nhận, anh và anh B1 không có quen
biết nhau trước và trước đó cũng không có quan h vay mượn tin với nhau, anh
vay ca anh B1 s tiền 720.000.000đng là qua ông C giới thiệu, anh biết ông C
là do ông C trước đây có môi giới cho anh mua đất tại T, huyện G, anh nhn
s tiền 720.000.000đng của anh B1 tại Phòng C4 ngày hợp đng chuyn
nhượng đất với những người chuyển nhượng trong gia đình ông C1, anh không
có làm biên nhn nhận tiền với anh B1. Anh anh B1 cũng không có tha
thun về việc anh B1 đứng n trong các hợp đng chuyn nhượng quyn s
dng đt. Các biên bản như: Biên bản giao nhận tiền giữa anh anh S, chị H
ngày 07/4/2019, biên bản giao nhận tin cc giữa anh và anh S, ch H ngày
21/6/2018 biên bn bàn giao đất giữa anh anh S, chị H ngày 07/4/2019 là
do anh làm lại đưa cho chị H, anh S, ông C ký n o, anh làm li sau ngày ch
H, anh S ký hợp đng chuyn nhượng tại phòng công chứng khong 02 - 03
tháng.
13
T nhng chứng cu trên đã có đ căn cđc đnh anh Trịnh Ti
B1 là người trực tiếp nhn chuyn nhượng quyn sử dng đt đi với thửa đt s
154, din ch 960,3m
2
ca chị NTh H và anh Lê Minh S anh B1 cũng là
người trc tiếp tr tiền cho ch H và anh S khi thực hiện hợp đng chuyển
nhượng. Anh B cho rằng khi ký hợp đng chuyn nhượng quyền sử dng đất với
ch H, anh S, vợ chng anh để cho anh B1 đứng tên trong hợp đng vì vợ chồng
anh có vay ca anh B1 s tin 720.000.000đng đ thanh toán tin mua đất ca
nhiều người trong đó có ca anh S, ch H nhưng anh Bng K thừa nhn, anh B
không cung cấp được chng cgì chứng minh có sự tha thun giữa anh và anh
B1 trong vic đứng n hợp đng chuyn nhượng quyền s dng đt, anh B1
cũng không thừa nhận có svay tiền giữa anh B và anh B1. Xét lời trình bày
này ca anh B là không có cơ sở, Hi đng xét x không chấp nhn.
Anh B kháng cáo nhưng không cung cp được chứng cứ tài liệu gì mới đ
chứng minh cho u cầu kháng cáo, Hi đng xét xử không chấp nhận u cầu
kháng cáo ca anh B, gi nguyên bản án sơ thm.
[4] Xét đ ngh ca đi din Viện kim sát là không phù hợp với nhn
đnh ca Hi đng t xử nên không được chp nhn.
[5] V án p: Anh Nguyn Thanh B phi chịu án phúc thm theo quy
đnh pháp luật.
Vì các lẽ trên,
Căn ckhon 1 Điu 308, khoản 1 Điu 148, khoản 2, khoản 3 Điu 296
B lut tố tng dân sự.
Căn c Điu 117, Điều 500, Điu 501, Điều 502 B luật dân sự; Điều
166, Điu 167 Luật đất đai năm 2014; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 ca y ban Thường vụ Quc hi quy đnh về mức thu, miễn,
gim, thu, nộp, qun lý và sdng án p l phí a án.
QUYT ĐNH:
1. Không chấp nhn yêu cu kháng cáo của anh Nguyễn Thanh B. Gi
ngun bản án dân ssơ thẩm s 168/2023/DS-ST ngày 17/7/2023 ca Tòa án
nhân dân huyn Công Đông, tỉnh Tin Giang.
2. Không chp nhận yêu cầu khởi kiện ca anh Nguyn Thanh B và ch
Phan Th Thùy D về vic:
- Hy hợp đng công chng v vic chuyn nhưng quyn s dụng đt
gia anh Lê Minh S, ch Ngô Th H và anh Trnh Thái B1 đi vi thửa đt s
154, din ch 960,3m
2
loi đt trng cây lâu năm, theo giy chng nhn quyn
s dụng đt quyn s hu nhà i sn khác gn lin vi đt s BP 954620,
14
s o s cp giy chng nhn s CH04309 được y ban nhân dân huyn G cp
ngày 31/12/2014 cho ch NTh H, cp nht biến đng chuyển nhượng quyn
s dng sang n anh Trnh Thái B1 ny 25/03/2019 theo h sơ s
004309.CN.001, thuc t bản đ s 50, ta lc ti p C, T, huyn G, tnh Tin
Giang ngày 28/01/2019 ti Văn phòng C3, huyn G, tnh Tin Giang.
- Công nhn quyn s dng đt quyn s hu nhà và i sn khác gn
lin với đt đi vi tha đt s 154, din tích 960,3m
2
loại đt trng cây lâu
năm, theo giy chng nhn quyn s dng đt s BP 954620, so s cp giy
chng nhn s CH04309 được y ban nhân dân huyn G cp ngày 31/12/2014
cho ch NTh H, thuc t bản đ s 50, ta lc ti p C, xã T, huyn G, tnh
Tin Giang cho anh B, ch D.
- Hy cp nht biến đng chuyn quyn sdụng đt ngày 25/3/2019 cho
anh Trịnh Ti B1 theo hồ sơ s 004309.CN.001 đi với thửa đất s 154, tờ
bn đ s 50, diện ch 960,3m
2
loại đất trng cây lâu m, theo giy chứng
nhn quyn sdụng đất quyn shữu nhà và i sn khác gn liền với đất s
BP 954620, so s cấp giy chứng nhn s CH04309 được y ban nhân dân
huyện G cp ngày 31/12/2014 cho chị Ngô Thị H, đt ta lc tại p C, xã T,
huyện G, tỉnh Tiền Giang.
3.V án p: Anh Nguyễn Thanh B chị Phan Thị Thùy D liên đới chu
900.000đng án p dân ssơ thm. Anh B chị D đã nộp 600.000đng tiền
tạm ứng án phí theo biên lai thu s 0017964 ngày 31/7/2020 biên lai thu s
0028529 ngày 15/02/2023 của Chi cục thi hành án dân s huyện Gò Công
Đông, tỉnh Tiền Giang, anh B ch D còn phải np tiếp s tin là
300.000đng.
Anh B phi chu 300.000đồng án p dân spc thẩm, anh B đã np
300.000đng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu s 0028934 ngày 23/8/2023,
xem như đã np xong án p dân sphúc thm.
Bản án phúc thẩm có hiu lc pháp lut k từ ngày tun án.
Án tuyên o lúc 08 gingày 21/02/2025 có mặt anh B1, vng mặt anh
B.
Nơi nhn:
- TAND cp cao ti TP.HCM;
- VKSND tnh Tin Giang;
- TAND huyện Gò Công Đông;
- Chi cc THADS huyện Gò Công Đông;
- Các đương s;
- Lưu h v án.
TM. HỘI ĐỒNG T X PC THM
THM PN CH TA PHIÊN TÒA
15
Trương Thị Tuyết Linh
Tải về
Bản án số 116/2025/DS-PT Bản án số 116/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 116/2025/DS-PT Bản án số 116/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất