Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 13/02/2025 của TAND huyện Tân Hưng, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 13/02/2025 của TAND huyện Tân Hưng, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Hưng (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 11/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà T khởi kiện ông C tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TÂN HƯNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
Bản án số: 07/2022/DS-ST
Ngày: 31/5/2022
V/v Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HƯNG TỈNH LONG AN
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Văn Long.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Ngọc Chánh.
2. Bà Đặng Thị Thu Vui.
-Thư phiên tòa: Ông Năng Hiển - Thư ký Tòa án nhân n huyn n
Hưng, tỉnh Long An.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Hưng tham gia phiên tòa :
Bà Nguyễn Thị Ngọc Huyn - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 5 năm 2022, tại trsở Tòa án nhân n huyện n ng xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 116/2021/TLST-DS ngày 03 tháng 12 năm 2021
về tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 16/2022/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:
-Nguyên đơn:
+ Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1947 (đã chết).
Địa chỉ: ấp Long, xã Hưng Hà, huyện Tân Hưng, tỉnh Long An.
Những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của bà T:
1. Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1947.
2. Bà Nguyễn Thị S, sinh năm 1970.
3. Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1973.
4. Ông Nguyễn Văn B, sinh năm 1975.
5. Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1978.
Địa chỉ: ấp Hà , xã Hưng H, huyện Tân Hưng, tỉnh Long An.
Người đại diện hợp pháp cho ông P, S, bà T và ông P ông Nguyễn Văn B,
sinh năm 1975, địa chỉ: ấp Hg, Hưng H, huyện n Hưng, tỉnh Long An là người
đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 24 tháng 3 năm 2022).
+ Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1978.
Địa chỉ: ấp Hà , xã Hưng H, huyện Tân Hưng, tỉnh Long An.
-Bị đơn: Ông Nguyễn Văn D, sinh năm 1964.
Địa chỉ: ấp Láng S, xã Vĩnh Đ, huyệnn Hưng, tỉnh Long An.
2
Người đại din hợp pháp cho ông D Phan Thị C, sinh m 1967, địa chỉ:
ấp Láng S, xã Vĩnh Đ, huyện Tân Hưng, tỉnh Long An là người đại diện theo ủy
quyền (văn bản ủy quyền ngày 28/03/2022).
Bà Phan Thị C, sinh năm 1967.
Địa chỉ: ấp Láng S, xã Vĩnh Đ, huyệnn Hưng, tỉnh Long An.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1959.
Địa chỉ: ấp Láng S, Vĩnh Đ, huyệnn Hưng, tỉnh Long An.
[Nguyên đơn, bđơn có mặt, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt
có đơn xin vắng mặt]
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Ông Nguyễn n B người kế thừa quyền nghĩa vụ của Nguyễn Thị
T (Đồng thời người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Văn Ph, Nguyễn
Thị S, Nguyễn Thị T ông Nguyễn Văn P) trình y: Vào ngày 24/9/2008
Nguyễn Thị T thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền s dụng đất của ông Nguyễn
Văn D Phan Thị C diện tích 36.000m
2
, đất tại một phần thửa 432, tờ bản đồ s
2, tọa lạc tại p Láng sen, Vĩnh Đại, huyện n Hưng, tỉnh Long An s tiền
200.000.000 đồng, T đã trả đtiền nhận đất sdụng tnăm 2008 đến nay, lúc
nhận chuyển nhượng do ông D và bà C phải thi hành án nên không lập thủ tc chuyển
nhượng được, T trả tin cho ông D, C để ông, trả tin thi hành án sau đó
sang n đất cho nhưng ông D C không thực hiện đem giy chứng nhận
quyền sử dụng đất thế chấp vay vốn Ngân ng, T không đồng ý nhưng do ông D
là em ruột ca ông D hứa khi nào lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất t
Ngân ng về sẽ sang tên lại cho bà; khi ông D và bà C lấy giấy chứng nhận quyền s
dụng đất từ Ngân hàng ra nhưng không sang n cho T n T khởi kiện ra Tòa
yêu cầu ông Nguyễn Văn D Phan Thị C có nghĩa vụ lập thủ tục chuyển nhượng
quyền sử dụng đất cho như hai bên đã thỏa thuận. Tuy nhiên, trong qtrình giải
quyết vụ án T bbệnh chết ngày 26/01/2022 nên nay ông người kế thừa quyền
nghĩa vụ của Nguyễn Thị T đại diện cho những người kế thừa quyền và
nghĩa vụ của bà Nguyn Thị T gồm [ông Nguyễn Văn P, bà Nguyễn Thị S, bà Nguyễn
Thị T ông Nguyễn Văn P] yêu cầu ông Nguyễn n D và Phan Thị C lập thủ
tục chuyển nhượng quyền sdụng đất din tích 34.806m
2
, đất tại một phần thửa 432,
tờ bản đồ s2 tọa lạc tại ấp Láng S, Vĩnh Đ, huyện Tân Hưng, tỉnh Long An cho
những người kế thừa quyền nghĩa vụ của Nguyễn Thị T, không yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
Ông Nguyn Văn P trình bày: Vào ngày 07/8/2009 ông có nhận chuyn
nhượng quyền sử dụng đất của ông Nguyễn n D Phan Thị C din tích
23.000m
2
, đất tại một phần thửa 432, tờ bản đồ số 2, tọa lạc tại ấp Láng Sen, Vĩnh
Đại, huyện n ng, tỉnh Long An stiền 130.000.000 đồng, ông đã trả đủ tin
nhận đất sử dụng từ năm 2009 đến nay, ông đã nhiều lần yêu cu ông Nguyễn n D
Phan Thị C chuyển quyền sử dụng đất trên cho ông nhưng ông D và C
không thực hiện, nay ông khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn n D Phan Thị C có
nghĩa vụ lập thủ tục chuyển nhượng quyền sdụng đất diện tích đo đạc thực tế
3
19.743m
2
, đất tại một phần thửa 432, tờ bản đồ số 2 cho ông, ông không yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
2. Bị đơn Phan Thị C (đồng thời C đại diện theo ủy quyền của ông
Nguyễn n D trình bày): thừa nhận trước đây vào ngày 24/9/2008 vợ chồng ông,
có thỏa thuận chuyển nhượng cho Nguyn Thị T quyn sử dụng đất din tích
36.000m
2
đất với giá 200.000.000 đồng, đã nhận đủ tiền do T trả và bà T nhận đất
sử dụng từ năm 2008 đến nay, do lúc chuyển nhượng quyền sdụng đất cho T
ông, đang nợ thi hành án nên không lập thủ tục chuyển quyền cho T được, sau
khi trả tiền thi hành án do điu kiện kinh tế khó khăn nên ông thế chấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất vay vốn Ngân hàng đến nay, nhưng nay ông, bà đề nghị được
chuộc lại phần đất tranh chấp trên, ông, bà không đồng ý tiếp tục chuyển nhượng theo
yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị T (những người kế thừa quyền nghĩa vụ của
T) ông, đồng ý trả lại số tiền đã nhận của Nguyễn Thị T trước đây
200.000.000 đồng, không đồng ý tính lãi, ngoài ra ông, bà không yêu cầu gì khác.
Đối vi yêu cầu khởi kiện ca ông Nguyễn n P ông, ý kiến như sau:
thừa nhn vào ngày 07/8/2009 ông, có thỏa thuận chuyn nhượng cho ông Nguyễn
Văn P quyền sdụng đất diện tích 23.000m
2
, giá 130.000.000 đồng, ông, đã nhận
đủ tiền và giao đất cho ông P sử dụng từ năm 2009 đến nay, nhưng nay ông, bà không
đồng ý tiếp tục chuyển nhượng cho ông P sđất trên, đề nghị được chuộc lại đồng
ý hoàn trả li cho ông P 130.000.000 đồng mà trước đây ông, đã nhận của ông P,
ngoài ra ông, bà không yêu cầu gì khác.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ông Nguyễn Văn C trình bày: Ông thừa nhận phần đất của ông D và bà C hiện
nay ông đang sdụng diện tích khoảng 1.600m
2
tại một phần thửa 432, tờ bản đồ s
2, đất do ông Nguyễn n D đứng n, khi đo đạc ông mới biết mình đang sử dụng
đất của ông D đang tranh chấp, nay ông đồng ý trả lại cho ông D và bà C diện tích đất
trên cho đúng với hiện trạng thực tế ranh bản đồ; ranh bản đồ địa chính đến đâu ông
nhận đến đó, không tranh chấp với ông D, C cũng như gia đình bà T, ông đã có lời
khai trình y trước Tòa án và ông hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lời trình y của
mình.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
-Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán thụ giải quyết vụ án, xác định quan hệ tranh
chấp và tư cách tham gia tố tụng đúng quy định ca pháp luật.
-Tại phiên tòa thm: Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa thực hiện đúng theo
quy định pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn những người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan chấp hành đúng quy định.
-Về nội dung vụ án:
-Đối với yêu cầu của Nguyễn Thị T: Ông Nguyễn n B người kế thừa
quyền nghĩa vụ của Nguyễn Thị T (đồng thời người đại din theo ủy quyền
của ông P, S, T ông P) yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất ngày 24/9/2008 giữa Nguyễn Thị T với ông Nguyễn n D, Phan
Thị C đối với phần diện tích 36.000m
2
, tại một phần thửa 432, tờ bản đồ s2, tọa lạc
tại: ấp Láng Sen, Vĩnh Đại, huyện Tân Hưng, tỉnh Long An o đạc thực tế
34.806m
2
) schấp nhận bởi vì: o ngày 24/9/2008 ông Nguyễn n D,
4
Nguyễn Hoàng A (con ông D) m giấy n đất (viết giy tay) cho Nguyn T
quyền sử dụng đất diện tích 36.000m
2
(đo đạc thực tế 34.806m
2
) giá tiền 200.000.000
đồng, T đã trả đstiền 200.000.000 đồng nhận đất sdụng tnăm 2008 đến
nay, điều này đã được ông D C thừa nhận sthật. Qua đo đạc thực tế diện
ch đất còn li là 34.806m
2
, ông B đồng ý nhận phần diện tích đất 34.806m
2
. Mặc dù,
hợp đồng chuyển nhượng giữa T với ông D, C được lập bằng giấy viết tay
xác nhận của trưởng ấp không có ng chứng, chứng thực. Tuy nhiên, Nguyễn
Thị T đã thực hiện nghĩa vụ trả đ tin mua đất cho ông Nguyễn Văn D, Phan Th
C, điều này đã được ông D C thừa nhận. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 129
Bộ luật n sự, Điều 166, 169 Luật đất đai đề nghị tòa án chấp nhận yêu cầu khởi
kin của T, ng nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa
Nguyễn Thị T với ông Nguyễn Văn D, bà Phan Thị C hiệu lực pháp luật; buộc ông
D C phi liên đới chuyển nhượng phn din tích đất đo đạc thực tế 34.806m
2
,
tại một phần thửa 432, tờ bản đồ số 2, tọa lạc tại: ấp Láng Sen, xã Vĩnh Đại, huyện
Tân ng, tỉnh Long An cho T (những người kế thừa quyền nghĩa vụ của
Nguyễn Thị T).
-Đối với u cầu của ông Nguyễn n P: Ông P u cầu công nhận hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 07/8/2009 giữa ông với ông Nguyễn n
D, Phan Thị C diện tích 23.000m
2
, tại một phần thửa 432, tờ bản đồ số 2, tọa lạc
tại: ấp Láng Sen, Vĩnh Đại, huyện Tân Hưng, tỉnh Long An o đạc thực tế
19.743m
2
) có sở chấp nhận bởi vì: Vào ngày 07/8/2009 ông Nguyễn n D và
Phan Thị Chín m giấy n đất (viết giy tay) cho ông Nguyễn n Phú diện
ch 23.000m
2
(đo đạc thực tế 19.743m
2
) giá tin 130.000.000 đồng, ông Phú đã trả
đủ stiền 130.000.000 đồng. Qua đo đạc thực tế diện tích đất còn lại 19.743m
2
,
Ông P đồng ý nhận phần diện tích đất 19.743m
2
. Mặc dù, hợp đồng chuyển nhượng
giữa ông P với ông D, C được lập bằng giy viết tay không công chứng,
chứng thực, tuy nhiên ông P đã thực hiện nghĩa vụ trả đtiền mua đất cho ông D
C ông D, C cũng giao đất cho ông P quản sử dụng từ đó đến nay, điều
này đã được ông D C thừa nhận. Do đó, n cứ vào khoản 2 Điều 129 Bộ luật
dân sự, Điều 166, 169 Luật đất đai chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn n
P, công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất giữa ông Nguyễn Văn P
với ông Nguyễn Văn D Phan Thị C hiu lực pháp luật, buộc ông Nguyễn
Văn D và Phan Thị C phải liên đới chuyển nhượng diện tích 19.743m
2
tại mt
phần thửa 432, tờ bản đồ số 2, tọa lạc tại: p ng Sen, Vĩnh Đại, huyn n
Hưng, tỉnh Long An cho ông Nguyễn Văn P.
- Đối với yêu cầu của ông Nguyễn n D Phan Thị C xin chuộc lại quyền
sử dụng đất tranh chấp, ông, sẽ hoàn trả lại số tiền đã nhận cho T và ông P theo
giá thỏa thuận ban đầu không cơ sở chấp nhận; bởi n cứ vào khoản 2 Điều
129 Bộ luật dân sự, Điu 166, 169 Luật đất đai thì hợp đồng chuyển nhượng quyền s
dụng đất giữa Nguyễn Thị T với ông Nguyễn n D, Phan Thị C giữa ông
Nguyễn n P với ông Nguyễn n D, Phan Thị C hiệu lực pháp luật, ông D,
C phải làm thủ tục chuyển nhượng toàn bộ phần đất đã chuyển nhượng cho T
ông P, mặt khác T ông P cũng không đồng ý cho ông D C chuộc lại
5
phần diện tích trên n việc ông D C xin chuộc lại đất không schấp
nhận.
Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
Quan hệ pháp luật tranh chấp giữa Nguyễn Thị T, ông Nguyễn n P vi
ông Nguyễn n D, Phan Thị C tranh chấp "Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất” Tòa án nhân n huyện n Hưng thụ giải quyết vụ án đúng thẩm
quyền theo quy định tại các Điều 26, 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Trước đây Tòa án thụ lý hai vụ án riêng biệt, tuy nhiên trong quá trình giải
quyết vụ án xét thấy hai vụ án cùng bđơn, cùng thửa đất tranh chấp, để đảm bảo
điu kin thuận lợi cho các đương strong việc cung cấp chứng cứ và tránh o i
vụ việc nên ngày 28/4/2022 Tòa án nhân dân huyện Tân Hưng đã Quyết định nhập vụ
án thụ s:116/2021/TLST-DS ngày 03/12/2021 và vụ án vụ án thụ số:
117/2021/TLST-DS ngày 03/12/2021 thành vụ án thụ mới vụ án thụ số:
116/2021/TLST-DS ngày 03/12/2021.
[2]. Về nội dung vụ án:
-Hội đồng xét xử t thy việc những người kế thừa quyền nghĩa vụ của
Nguyễn Thị T (gồm ông P, S, ông B, T ông P) khởi kiện yêu cầu ông
Nguyễn Văn D Phan Thị Ch lập thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện
ch 36.000m
2
, đất tại một phần thửa 432, tờ bản đồ số 2, tọa lạc tại ấp Láng sen, xã
Vĩnh Đại, huyện n Hưng, tỉnh Long An (đo đạc thực tế diện tích 34.806m
2
)
ông Nguyễn n P khởi kin yêu cầu ông Nguyễn n D, Phan Thị C lập thủ tục
chuyển nhượng quyn sử dụng đất diện tích 23.000m
2
, đất tại một phần thửa 432, tờ
bản đồ s2, tọa lạc tại ấp Láng sen, Vĩnh Đại, huyện Tân ng, tỉnh Long An (đo
đạc thực tế din tích 19.743m
2
) là có s chấp nhận. Bởi lẽ, qua xác minh, thu thập
chứng cứ xác định, quyền sử dụng đất tranh chấp giữa Nguyễn Thị T, ông Nguyễn
Văn P với ông Nguyễn n D Phan Thị C tổng diện tích 54.549m
2
, đất tại
mt phần thửa 432, tờ bản đồ số 2, tọa lạc tại ấp Láng Sen, Vĩnh Đại, huyện Tân
Hưng, tỉnh Long An trước đây vào năm 2008 m 2009 ông D C thỏa thun
chuyển nhượng (giấy viết tay) cho Nguyễn Thị T diện tích 36.000m
2
giá
200.000.000 đồng, ông Nguyễn Văn P diện tích 23.000m
2
, giá 130.000.000 đồng;
ông D C đã nhận đủ tin của bà T ông P (tổng số 330.000.000 đồng) giao
đất cho T, ông P sdụng từ năm 2008 đến nay, việc ông D C không lập thủ
tục chuyển nhượng quyền sdụng đất cho T ông P ngay lúc đó do ông D
C đang phải thi hành án cho người khác nên không thể lập thủ tục chuyển nhượng
được, khi T ông P trả tiền, ông D, C nộp tin thi hành án để sang n đất;
đáng lẽ ra ông D C phải sang n cho T ông P nhưng ông, không sang
tên mà lại đem giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thế chấp vay vốn Ngân hàng nông
nghiệp phát triển nông tn phòng giao dịch Vĩnh Đại, đến năm 2021 mới ly
giy chứng nhận quyền sử dụng đất từ Ngân ng ra mà không sang tên lại cho Tu
6
ông P n T ông P khởi kin, đây việc m không đúng với nội dung c
bên đã thỏa thuận; trong quá trình giải quyết ông Nguyễn n D Phan Thị C
thừa nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho T ông P diện tích đất như
ghi nhận trong hai hợp đồng tổng số tiền là 330.000.000 đồng (trong đó bà T din tích
36.000m
2
giá 200.000.000 đồng, ông P diện tích 23.000m
2
giá 130.000.000 đồng)
nhưng nay do hoàn gia đình k khăn nên xin chuộc li hai phần đất đã chuyn
nhượng cho T ông P với giá 330.000.00 đồng, không đồng ý tiếp tục thực hiện
hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất cho T, ông P không sở.
vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 129 Bộ luật n sự, Điều 166, 169 Luật đất đai; chấp
nhận yêu cầu khi kin của Nguyễn Thị T ông Nguyễn n P. ng nhận hợp
đồng chuyn nhượng quyền sdụng đất giữa Nguyễn Thị T, ông Nguyễn n P
với ông Nguyn Văn D, Phan Thị C.
Trên phần đất tranh chấp tại một phần thửa 432, tờ bản đồ số 2 giữa bà Nguyễn
Thị T vi ông Nguyễn Văn D, Phan Thị C một phần diện ch đất 1.600m
2
do
ông D đứng n nhưng ông Nguyễn n C lấn chiếm sử dụng, trong quá trình giải
quyết vụ án ông C tự nguyện điều chỉnh lại ranh đất cho phù hợp thực tế ranh bản đồ
đã điều chỉnh xong, xét thấy đây sự tự nguyện của ông C nên ghi nhận n
không đề cấp xem xét.
[3]. Ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử của các đương strong quá trình thụ giải quyết tại phiên tòa
cũng như quan điểm về việc gii quyết vụ án là sphù hợp quan điểm của
Hội đồng xét xử.
[4]. Vchi phí tố tụng: (Đo đạc, thẩm định định giá) số tiền: 28.384.000
đồng do u cầu khi kiện của T và ông P được chấp nhận nên ông D và bà C phải
chịu và có trách nhiệm hoàn trả li cho bà T và ông P stiền trên.
[5]. Về án phí dân sthẩm: Nguyễn Thị T thuộc trường hợp người cao
tuổi, được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án ptheo quy định tại điểm đ, khoản 1,
Điều 12 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH13 ngày 30/12/2016 ca y ban
thường vụ quốc hội.
Ông Nguyễn Văn D Phan Thị C phải liên đới chịu án phí n sự thẩm
số tiền 600.000 đồng.
Ông Nguyễn Văn P không phải chịu án pán phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả cho
ông P số tin 43.600.000 đồng theo biên lai số 0003056 ngày 03/12/2021 của Chi cục
thi hành ánn sự huyện Tân Hưng, tỉnh Long An.
Vì các lẽ trên .
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điu 26, 35, 39, 147, 157, 158, 165, 166, 244 Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điu 116, 119, 129, 401, 500, 501, 502 và Điều 503 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ các Điu 95, 96, 97, 166, 167, 168 và Điều 169 Luật đất đai;
Căn cứ Nghị quyết s: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
7
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về Tranh chấp hợp đồng chuyn nhượng
quyền sử dụng đất” giữa Nguyễn Thị T, ông Nguyễn Văn P với ông Nguyễn n
D và bà Phan Thị C. ng nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất giữa
Nguyễn Thị T, ông Nguyễn Văn P với ông Nguyễn Văn D và bà Phan Thị.
- Buộc ông Nguyễn n D Phan Thị C nghĩa vụ lập thủ tục chuyển
nhượng quyền sử dụng đất cho những ngưi kế thừa quyền nghĩa vụ của
Nguyễn Thị T gm: ng Nguyễn Văn P, Nguyễn Thị S, Nguyễn Thị T, ông
Nguyễn n B ông Nguyễn n P) din tích 34.806m
2
, tại một phần thửa 432, tờ
bản đồ số 2, đất tọa lạc tại ấp Láng Sen, Vĩnh Đại, huyện Tân ng, tỉnh Long
An.
- Buộc ông Nguyễn n D Phan Thị C nghĩa vụ lập thủ tục chuyển
nhượng quyền s dụng đất cho ông Nguyễn n P diện tích 19.743m
2
, tại một phần
thửa 432, tờ bản đồ s2, đất đất tọa lạc tại ấp Láng Sen, Vĩnh Đại, huyện Tân
Hưng, tỉnh Long An.
(Vtrí và hiện trạng đất tranh chấp theo 02 bản vtrích đo ngày 17/03/2022
của Chi nhánh văn phòng đăng quyền sử dụng đất tại huyện Tân Hưng, tỉnh Long
An).
- Những ngưi kế thừa quyền nghĩa vụ của Nguyễn Thị T gồm: ng
Nguyễn n P, Nguyễn Thị S, Nguyễn Thị T, ông Nguyễn n B ông
Nguyễn n P) được quyền đăng ký khai cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai đối với din tích 34.806m
2
đất tại một phần
thửa 432, tờ bản đồ số 2, tọa lạc tại ấp Láng Sen, xã Vĩnh Đại, huyện n Hưng, tỉnh
Long An.
- Ông Nguyễn n P được quyền đăng ký kê khai cấp giấy chứng nhận quyn s
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện tích 19.743m
2
đất tại một
phần thửa 432, tờ bản đồ số 2, tọa lạc tại ấp Láng Sen, xã Vĩnh Đại, huyện Tân Hưng,
tỉnh Long An.
2 . Về chi phí tố tụng: (Đo đạc, thẩm định định giá) ông Nguyễn n D
Phan Thị C có nghĩa vụ liên đới hoàn trả cho Nguyễn Thị T (những người kế
thừa của T gồm ông Nguyễn n P, Nguyn Thị S, Nguyễn Thị Th, ông
Nguyễn Văn B và ông Nguyễn Văn P) số tiền 15.292.000 đng và ông Nguyễn Văn P
số tiền 13.092.000 đồng.
3 . Về án phí dân sự thẩm: Nguyễn Thị T không phải chịu án pn s
thm.
Ông Nguyễn n D Phan Thị C phải liên đới chịu 600.000 đồng án phí
dân sự sơ thm.
Ông Nguyễn Văn P không phải chịu án pán phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả cho
ông P số tiền 43.600.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0003056 ngày
03/12/2021 của Chi cục thi hành ánn sự huyện Tân Hưng, tỉnh Long An.
Đương sự mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp l.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điu 2 Luật Thi
hành án n sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án n sự có
8
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi nh án dân sự;
thi hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án n
sự.
Nơi nhận TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh; NHAÂN DAÂN Thẩm Phán - Chủ toạ phiên toà
-VKSND huyện;
-THA DS huyện;
-Các đương sự;
-Lưu hồ sơ + án văn.
Nguyễn Minh Phương Lê Văn Thọ Huỳnhn Long
Tải về
Bản án số 11/2025/DS-ST Bản án số 11/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/DS-ST Bản án số 11/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất