Bản án số 09/2025/DS-ST ngày 16/02/2025 của TAND huyện Tân Hưng, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/DS-ST ngày 16/02/2025 của TAND huyện Tân Hưng, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Hưng (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 09/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông K tranh chấp quyềnsu73 dụng đất với bà C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TÂN HƯNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
Bản án số: 05/2022/DS-ST
Ngày: 17/5/2022
“V/v Tranh chấp quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG A XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HƯNG TỈNH LONG AN
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Văn Long.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trương Quang Trung.
2. Ông Nguyễn Thanh Hải.
-Thư phiên tòa: Ông Hà Năng Hiển - Thư Tòa án nhân dân huyện n
Hưng, tỉnh Long An.
-Đại diện Viện kiểmt nhân dân huyện Tân ng tham gia phiên tòa :
Bà Nguyễn Thị Ngọc Huyền - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Hưng xét xử
thẩm công khai v án thụ lý số: 35/2021/TLST-DS ngày 12 tháng 3 năm 2021 v
tranh chấp Quyền sử dụng đất theo Quyết định đưa v án ra xét x số:
05/2022/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Ông Trần Văn Q, sinh năm 1950.
Địa chỉ: Ấp 1, xã Thạnh Hưng, huyện Tân Hưng, tỉnh Long An.
-Bị đơn: Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1940.
Địa chỉ: Ấp 1, xã Thạnh Hưng, huyện Tân Hưng, tỉnh Long An.
Bà Châu Thị C, sinh năm 1950.
Địa chỉ: Ấp 1, xã Thạnh Hưng, huyện Tân Hưng, tỉnh Long An.
Người đại diện hợp pháp cho ông C Châu Thị C, sinh năm 1950, địa chỉ:
Ấp 1, Thạnh Hưng, huyện n Hưng, tỉnh Long An người đại diện theo y
quyền (văn bản ủy quyền ny 07/4/2022).
[Nguyên đơn, bị đơn có mặt]
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Nguyên đon ông Trần n Q trình y: Vào năm 2020 ông nhận chuyển
nhượng của ông Mộng T bà Hà Th Thu Y quyền sử dụng đất diện tích
17.331m
2
, đất tại thửa số 574 và 937 tờ bản đồ số 7, ông đã thực hiện nghĩa v tài
chính và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng khi vào sử dụng đất
bị ông Nguyễn Văn C và Châu Thị C ngăn cản không cho ông vào sử dụng. Nay
ông khởi kiện yêu cầu tòa án xem xét buộc ông Nguyễn Văn C và bà Châu Thị C liên
đới trả lại quyền sử dụng đất cho ông diện tích đo đạc thực tế 17.331m
2
đất tại thửa
số 574 và 937 tờ bản đồ số 7, tọa lạc tại xã Thạnh Hưng, huyện Tân Hưng, tỉnh Long
An, đối với những cây bạch đàn trồng trên đất gồm (12 cây khoảng 8 năm tuổi, và
2
nhiều cây nhdạng bụi khoảng 2 năm tuổi) ông yêu cầu ông C và C đốn cây trả
đất cho ông hoặc ông đồng ý mua lại theo giá do Tòa án trưng cầu định giá, ngoài ra
ông không yêu cầu gì khác.
2. Bị đơn ông Nguyễn Văn C Nguyễn Thị C (bà C vừa là bị đơn vừa là
người đại diện theo y quyền của ông Nguyễn Văn C) trình bày: Không đồng ý vi
u cầu khởi kiện ca ông Trần Văn Q yêu cầu ông, bà trả lại quyền sử dụng đất diện
tích 17.331m
2
, đất tại thửa số 574 và 937 tờ bản đsố 7, tọa lạc tại Thạnh Hưng,
huyện n Hưng, tỉnh Long An quyền sử dụng đất tranh chấp ông, nhận chuyển
nhượng của ông Trần Văn Đ, Phan Thị Thu S và Trần Thị H từ năm 2002 đến
nay, sau đó phát sinh tranh chấp và ông, bà đã khởi kiện tòa án cấp sơ thẩm và phúc
thẩm nhưng yêu cầu của ông, không được chấp nhận hiện nay ông, vẫn còn
đang khiếu nại bản án dân sự phúc thẩm s: 225/2014/DS-PT ngày 29/7/2014 của
Tòa án nhân dân tỉnh Long An nên việc ông Trần Văn Q khởi kiện yêu cầu ông,
trả lại quyền sử dụng đất đang tranh chấp ông, bà không đồng ý nhưng nếu như tòa án
tuyên xử ông, thua kiện thì ông, đồng ý đốn toàn bộ cây trồng trên đất để giao
trả đất cho ông Q hoặc nhận tiền theo kết quả trưng cầu định giá của tòa án và giao
toàn bộ y trồng trên đất cho ông Q, ngoài ra không yêu cầu gì khác.
Phát biểu của Kiểmt viên tại phn tòa:
-Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán thgiải quyết v án, c định quan hệ tranh
chấp và tư cách tham gia tố tụng đúng quy định của pháp luật.
-Tại phiên a thẩm: Hội đồng xét xử, thư phiên a thực hiện đúng theo
quy định pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn và những người có quyền lợi,
nghĩa v liên quan chấp hành đúng quy định.
-Về nội dung ván: Việc nguyên đơn ông Trần Văn Q khởi kiện ông Nguyễn
Văn C Châu Thị C yêu cầu ông C và bà C liên đới trả lại quyền sử dụng đất
diện tích 17.331m
2
, đất tại thửa số 574 và 937 tờ bản đsố 7, đất tọa lạc tại ấp 4,
Thạnh Hưng, huyện Tân Hưng, tỉnh Long An đốn toàn bộ bạch đàn trồng trên đất
để giao trả lại đất cho ông Trần Văn Q là có cơ sở chấp nhận đề nghị Hội đồng xét xử
xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ v án được thẩm tra tại phiên tòa
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục t tụng:
Quan hệ pháp luật tranh chấp giữa ông Trần Văn Q với ông Nguyễn Văn C và
Châu Thị C tranh chấp "Quyền sử dụng đấtTòa án nhân dân huyện Tân ng
thụ lý giải quyết v án đúng thẩm quyền theo quy định tại các Điều 26, 35 và Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự
[2]. Về nội dung v án:
-Hội đồng xét xử xét thy việc ông Trần Văn Q khởi kiện ông Nguyễn Văn C
bà Châu Thị C yêu cầu ông C và bà C trả lại quyền sử dụng đất diện tích 17.331m
2
đất tại thửa số 574 và 937 t bản đồ số 7, tọa lạc tại Thạnh ng, huyện Tân
Hưng, tỉnh Long An sở chấp nhận. Bởi lẽ, quyền sử dụng đất tranh chấp
nguồn gốc là của ông Trần Văn Q nhận chuyển nhượng của ông Mộng T
3
Thị Thu Y vào năm 2020, đây không phải là quyền sử dụng đất của ông Nguyễn Văn
C Châu Thị C nên việc ông C và C chiếm dụng quyn sử dụng đất không
phải của mình đng tên sử dụng trái pháp luật. Trước đây vào năm 2013 ông
Nguyễn Văn L con ông C và bà C đã khởi kiện Phan Thị Thu S Trần Thị H
tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất liên quan đến 02 thửa đất số
574 và 937 tờ bản đồ số 7, ông Nguyễn Văn C, bà Châu Thị C tham gia tố tụng với
cách người quyền lợi, nghĩa v ln quan đến ván; Tòa án cấp thẩm đã xét
xử bằng bản án số: 17/2013/DS-ST ny 26/9/2013 nguyên đơn kháng o, tòa án
cấp phúc thẩm đã xét xử bằng bản án số: 225/2014/DS-PT ngày 29/7/2014 của Tòa
án nhân dân tỉnh Long An đã tuyên xử buộc ông Nguyễn Văn L, Châu Thị C, ông
Nguyễn Văn C và ông Nguyễn Văn T phải giao trả cho Phan Thị Thu S và ông
Trần Văn H quyền sử dụng đất diện tích 18.611m
2
đất tại thửa số 574 và 937 tờ bản
đồ số 7 ất hiện đang tranh chấp). Sau đó S chuyển nhượng lại cho ông Lê Mộng
T và Hà Thị Thu Y, đến năm 2020 ông T và bà Y chuyn nhượng lại cho ông Trần
Văn Q, việc ông Q được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngay tình và phù
hợp pháp luật; hành vi chiếm dng đất của ông C và C trái pháp luật, do đó cần
buộc ông C và bà C trả lại quyn s dụng đất cho ông Trần Văn Q.
Hiện trạng đất tranh chấp 12 cây bạch đàn 8 năm tuổi và một số y bạch
đàn dng bụi khoảng 2 năm tuổi, trên sở kết quả định giá của Công ty cổ phần
thẩm định giá An P, An Khánh ngày 15/03/2022 t số y trồng trên đất tranh
chấp giá trị là 4.191.600 đồng. Xét thấy, cần tiếp tục giao số cây trồng trên cho
ông Q sử dụng và ông Q có nghĩa vhoàn trả cho ông C và C số tiền 4.191.600
đồng là phù hợp.
[3]. Ý kiến của Kiểm sát viên vviệc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội
đồng t xử và của c đương sự trong qtrình thụ giải quyết tại phiên a
cũng như quan điểm vviệc giải quyết ván sở và phù hợp quan điểm của
Hội đồng xét xử.
[4]. Về chi phí tố tụng: (Đo đạc, thẩm định và định giá) số tiền: 15.518.000
đồng do yêu cầu khởi kiện của ông Q đưc chấp nhận nên ông C C phải hoàn
trả lại cho ông Q số tiền trên.
[5]. Về án phí dân sự thẩm: Ông Trần Văn Q, ông Nguyễn Văn C và
Châu Thị C thuộc trường hợp người cao tuổi, đưc miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án
phí theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 12 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH13 ny 30/12/2016 của Ủy ban thường vquốc hội.
Các đương sự không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên .
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 26, 34, 35, 39, 147, 157 và Điều 273 ca Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 95, 96, 97, 99, 134, 166 và Điều 203 của Luật đất đai.
Căn cứ Điều 27, 37 Luật hôn nhân gia đình;
Căn c Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vQuốc hội quy định vmc thu, miễn giảm, thu nộp, quản và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
4
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện v“Tranh chấp quyền sử dụng đất” của ông
Trần Văn Q với ông Nguyễn Văn C và bà Châu Thị C.
Buộc ông Nguyễn Văn C và Châu Thị C nghĩa vln đới trả lại cho ông
Trần Văn Q quyền sử dụng đất diện tích 17.331m
2
đất tại thửa số 574 và 937 tờ bản
đồ số 7, tọa lạc tại ấp 4, xã Thạnh Hưng, huyện Tân Hưng, tỉnh Long An,
(Vị trí hiện trng đất tranh chấp theo bản vẽ trích đo ngày 03/03/2022 của
Chi nhánh văn phòng đăng ký quyền sử dụng đt tại huyện Tân Hưng, tỉnh Long An).
Ông Trần Văn Q được quyền sử dụng toàn bcây bạch trồng trên bờ đê đất
tranh chấp gồm (12 cây bạch đàn 8 năm tuổi một sy bạch đàn nhỏ dạng bụi
khoảng 2 năm tuổi), ông Q nghĩa v hoàn trả cho ông C và Chuyền số tiền
4.191.600 đồng
2. Vchi ptố tụng: (Đo đạc, thẩm định và định giá) Ông Nguyễn Văn C và
Châu Thị C nghĩa v liên đới trả lại cho ông Trần Văn Q số tiền 15.518.000
đồng.
3. Ván phí dân sự thẩm: Ông Trần Văn Q, ông Nguyễn n C và Châu
Thị C thuộc trường hợp người cao tuổi, được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí
theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 12 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH13
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vquốc hội.
Đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án n sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi nh án hoặc
bị cưỡng chế thi nh án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nơi nhận TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh; NHAÂN DAÂN Thẩm Phán - Chủ toạ phiên toà
-VKSND huyện;
-THA DS huyện;
-Các đương sự;
-Lưu hồ sơ + án văn.
Nguyễn Minh Phương Lê Văn Thọ Huỳnh Văn Long
Tải về
Bản án số 09/2025/DS-ST Bản án số 09/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/DS-ST Bản án số 09/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất