Bản án số 440/2020/HNGĐ-ST ngày 25/11/2020 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh An Giang về ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 440/2020/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 440/2020/HNGĐ-ST ngày 25/11/2020 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh An Giang về ly hôn
Quan hệ pháp luật: 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 440/2020/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/11/2020
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 440/2020/HNGĐ-ST NGÀY 25/11/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 25 tháng 11 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 188/2020/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 220/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 10 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 182/2020/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Lê Kim C, sinh năm: 1982; Địa chỉ: Tổ 27, ấp M, xã A, huyện M, tỉnh An Giang (có mặt).

2. Bị đơn: Khương Minh T, sinh năm: 1985; Địa chỉ: Ấp Đ, xã V, huyện C, tỉnh An Giang. (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN:

* Trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Lê Kim C trình bày:

- Về hôn nhân: Chị C và anh T kết hôn vào năm 2018 do mai mối, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện C, tỉnh An Giang. Trong thời gian chung sống, anh chị xảy ra nhiều mâu thuẫn do quan điểm và nhiều vấn đề trong gia đình không đồng thuận với nhau, anh T uống rượu và chửi mắng chị C bằng lời lẽ thô tục. Từ tháng 01/2020, chị C và anh T đã ly thân cho đến nay. Trong thời gian ly thân, dù được gia đình hai bên hàn gắn nhưng vợ chồng không giải quyết được mâu thuẫn. Chị C nhận thấy không thể tiếp tục chung sống với anh T nên yêu cầu ly hôn với anh T.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

* Tòa án nhiều lần triệu tập anh Khương Minh T nhưng anh T đều vắng mặt không có lý do và không cung cấp ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của chị C.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu:

+ Về chấp hành pháp luật: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn không chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị C.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

1.1 Quan hệ tranh chấp: Tranh chấp giữa chị Lê Kim C và anh Khương Minh T là tranh chấp về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

1.2 Thẩm quyền giải quyết: Anh Khương Minh T hiện đang đăng ký hộ khẩu tại ấp Đ, xã V, huyện C, tỉnh An Giang. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

1.3 Về sự có mặt của đương sự: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn đến Tòa án để tham gia phiên toà xét xử vụ án nhưng bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

[2] Về nội dung tranh chấp:

2.1 Về hôn nhân: Chị Lê Kim C và anh Khương Minh T có làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình và được Ủy ban nhân dân xã V, huyện C, tỉnh An Giang cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 128 ngày 02/11/2018. Như vậy, hôn nhân của anh chị là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ khi xảy ra tranh chấp. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần mở phiên hòa giải nhằm tạo điều kiện để chị C và anh T được đoàn tụ, nhưng chị C cương quyết ly hôn, anh T không đến Tòa án và cũng không có ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, như vậy anh T không có mong muốn được hòa giải hàn gắn tình cảm vợ chồng với chị C. Tuy thời gian ly thân không dài nhưng từ khi ly thân, anh chị hoàn toàn không liên lạc với nhau, không có biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng, cả hai không còn quan tâm đến nhau. Như vậy hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lê Kim C.

2.2 Về con chung: Không có.

2.3 Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

[3] Về án phí sơ thẩm: Chị C là nguyên đơn nên phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14.

[4] Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Kim C. Chị Lê Kim C được ly hôn với anh Khương Minh T. Giấy chứng nhận kết hôn số 128 ngày 02/11/2018 của Ủy ban nhân dân xã V, huyện C, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

2. Về án phí sơ thẩm: Chị Lê Kim C phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006948 ngày 03/6/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. uyền háng cáo: Chị Lê Kim C được quyền kháng cáo trong hạn 15 kể từ ngày tuyên án (ngày 25/11/2020). Anh Khương Minh T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Tải về
Bản án số 440/2020/HNGĐ-ST Bản án số 440/2020/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất