Bản án số 25/2023/HNGĐ-ST ngày 06/09/2023 của TAND Quận 3, TP. Hồ Chí Minh về ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
-
Bản án số 25/2023/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Thuộc tính Bản án 25/2023/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 25/2023/HNGĐ-ST ngày 06/09/2023 của TAND Quận 3, TP. Hồ Chí Minh về ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Quận 3 (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 25/2023/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/09/2023 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 25/2023/HNGĐ-ST NGÀY 06/09/2023 VỀ LY HÔN
Ngày 06 tháng 9 năm 2023, tại phòng xử án Tòa án nhân dân Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 652/2022/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2022 về “Ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 37/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2023 giữa các đương sự :
Nguyên đơn : ông Tô Minh Q.
Địa chỉ: 16/11 Đường NT, Phường X, Quận Y, Tp. Hồ Chí Minh (có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt).
Bị đơn : Bà Đặng Thị V.
Địa chỉ: 16/11 Đường NT, Phường X, Quận Y, Tp. Hồ Chí Minh.
Nơi làm việc : 224-226 Đường N, Phường Z, Quận Y, Tp.Hồ Chí Minh (có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn : ông Trần Việt H – Luật sư Đoàn luật sư Thành phố Hồ Chí Minh (có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Tô Minh Q trình bày : ông và bà Đặng Thị V tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 48 do Ủy ban nhân dân Phường X, Quận Y, cấp ngày 26/11/2018. Quá trình chung sống có 01 con chung là Tô Minh A sinh ngày dd/mm/2019. Khi mới kết hôn, cuộc sống vợ chồng thời gian đầu hạnh phúc nhưng đến năm 2021 phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng không hợp nhau, không phù hợp quan điểm sống, cách sống, bất đồng ý kiến. Hai bên đã cố gắng hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả, ông xác nhận vợ chồng không còn tình cảm, không có khả năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với bà V.
Về con chung: Có 01 con chung là Tô Minh A sinh ngày dd/mm/2019 ông đồng ý giao cho bà Đặng Thị V trực tiếp giữ nuôi. Ông cấp dưỡng nuôi con 5.000.000 đồng/1 tháng.
Về tài sản chung: hai bên tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Tại văn bản trình bày ý kiến ngày 03/01/2023 và ngày 18/8/2023 bà Đặng Thị V trình bày : Bà xác nhận bà và ông Q tự nguyện kết hôn năm 2018, có 01 con chung là Tô Minh A sinh ngày dd/mm/2019; thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, bà là người lo kinh tế gia đình và đối nội đối ngoại hết sức chu toàn. Từ khi mang bầu, sinh con một mình bà chăm lo cho con, nuôi dạy, giáo dục con. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây hai bên đã xảy ra mâu thuẫn do ông Q không còn tôn trọng hôn nhân giữa hai bên. Bà và ông Q đã sống ly thân, con chung vẫn do bà đang trực tiếp chăm sóc, giữ nuôi. Nay bà có đủ thời gian để suy nghĩ và đồng ý với yêu cầu ly hôn của ông Q.
Về con chung: bà yêu cầu được trực tiếp giữ nuôi con chung là Tô Minh A sinh ngày dd/mm/2019. Việc cấp dưỡng nuôi con tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa hôm nay :
Nguyên đơn ông Tô Minh Q có đơn yêu cầu giải quyết xử vắng mặt, nội dung đơn giữ nguyên yêu cầu ly hôn; về con chung là Tô Minh A sinh ngày dd/mm/2019 ông đồng ý giao cho bà V được trực tiếp giữ nuôi. Ông cấp dưỡng nuôi con 5.000.000 đồng/1 tháng.
Bị đơn bà Đặng Thị V có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, nội dung đơn đồng ý ly hôn với ông Tô Minh Q; về con chung là Tô Minh A sinh ngày dd/mm/2019 bà yêu cầu được trực tiếp giữ nuôi. Không yêu cầu giải quyết về cấp dưỡng nuôi con.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn Luật sư Trần Việt H có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến : Quá trình giải quyết, thu thập chứng cứ và tại phiên tòa Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng qui định của pháp luật; Đề nghị chấp nhận yêu cầu của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định :
[1]. Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền và thủ tục tố tụng :
[1.1] Ông Tô Minh Q yêu cầu ly hôn với bà Đặng Thị V (Đặng Thị V1) có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và nơi làm việc tại Quận 3, do đó căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015, là vụ án tranh chấp về Hôn nhân và Gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
[1.3] Về thủ tục xét xử vắng mặt: Nguyên đơn ông Tô Minh Q, bị đơn bà Đặng Thị V, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân Quận 3 tiến hành xét xử vắng mặt ông Tô Minh Q, bà Đặng Thị V, ông Trần Việt H.
[2]. Xét yêu cầu của các đương sự, Hội đồng xét xử nhận thấy :
Căn cứ Trích lục kết hôn số 345/TLKH-BS ngày 25/7/2022 thì ông Tô Minh Q và bà Đặng Thị V kết hôn có đăng ký theo Giấy chứng nhận kết hôn số 48 do Ủy ban nhân dân Phường X, Quận Y, cấp ngày 26/11/2018 thể hiện quan hệ hôn nhân giữa ông Tô Minh Q và bà Đặng Thị V là hôn nhân hợp pháp.
Căn cứ Công văn số 3026/CAQ3-QLHC ngày 04/8/2023 của Công An Quận 3 về việc trả lời xác minh và Trích lục thay đổi hộ tịch số 213/TLTĐHT do Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi cấp ngày 19/9/2022; căn cước công dân số 051190002057 do Cục cảnh sát Quản lý hành chính và trật tự xã hội cấp cho bà Đặng Thị V ngày 30/11/2022 thể hiện bà Đặng Thị V có cải chính hộ tịch thay đổi họ tên thành Đặng Thị V1 do đó thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn số 48 do Ủy ban nhân dân Phường X, Quận Y, cấp ngày 26/11/2018 vẫn phù hợp với các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp sau thời điểm đăng ký kết hôn.
[2.1]. Xét yêu cầu ly hôn :
Tại bản tự khai và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án ông Tô Minh Q xác nhận vợ chồng không còn tình cảm, không có khả năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với bà V.
Tại bản trình bày ý kiến và đơn yêu cầu bà V cũng xác nhận vợ chồng đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được và đồng ý ly hôn với ông Q.
Xét thấy lời khai của ông Q, bà V là phù hợp với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án; mâu thuẫn giữa vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào quy định tại Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nghĩ nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Tô Minh Q.
[2.2]. Về con chung : con chung là Tô Minh A sinh ngày dd/mm/2019 hiện do bà V đang trực tiếp giữ nuôi, bà V có yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, việc cấp dưỡng nuôi con không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông Tô Minh Q cũng chấp nhận giao con chung cho bà V giữ nuôi và tự nguyện cấp dưỡng nuôi con 5.000.000 đồng/1 tháng nên Hội đồng xét xử xét thấy nên giữ nguyên tình trạng ban đầu, giao con chung cho bà V trực tiếp giữ nuôi là phù hợp. Ghi nhận sự tự nguyện của ông Tô Minh Q về việc cấp dưỡng nuôi con số tiền 5.000.000 đồng/ 1 tháng.
[2.3].Về tài sản : các đương sự không tranh chấp về tài sản nên Hội đồng xét xử không xem xét trong vụ án này.
[2.4]. Về án phí : căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án (ban hành kèm theo) thì ông Tô Minh Q phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án ly hôn là 300.000 đồng, án phí cấp dưỡng nuôi con là 300.000 đồng.
Vì các lẽ nêu trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 4 Điều 147; Điều 266; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015;
- Áp dụng Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình;
- Áp dụng Điều 26 Luật Thi hành án Dân sự;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án (ban hành kèm theo);
Tuyên xử :
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn ông Tô Minh Q.
- Về quan hệ hôn nhân : ông Tô Minh Q được ly hôn với bà Đặng Thị V.
- Về con chung : giao con chung là Tô Minh A sinh ngày dd/mm/2019 cho bà Đặng Thị V trực tiếp giữ nuôi. Ông Tô Minh Q cấp dưỡng nuôi con 5.000.000 đồng/1 tháng, thực hiện khi bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi con thành niên.
Ông Q được quyền thăm nom con và phải có nghĩa vụ chăm sóc, giáo dục con chung. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo luât định Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi giữ hoặc việc cấp dưỡng nuôi con.
Kể từ ngày bà V có đơn yêu cầu thi hành án nếu ông Q không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì hàng tháng ông Q còn phải chịu lãi đối với số tiền chậm trả theo qui định tại Điều 357 Bộ luật dân sự.
- Về tài sản chung : không yêu cầu tòa án giải quyết.
2. Về án phí : ông Tô Minh Q phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, án phí cấp dưỡng nuôi con 300.000 đồng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0007898 ngày 07/12/2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự Quận 3. Ông Q còn phải nộp 300.000 đồng án phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo :
Ông Tô Minh Q và bà Đặng Thị V được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết hoặc được tống đạt hợp lệ bản án.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!