Bản án số 16/2022/HNGĐ-ST ngày 12/10/2022 của TAND huyện KBang, tỉnh Gia Lai về ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2022/HNGĐ-ST ngày 12/10/2022 của TAND huyện KBang, tỉnh Gia Lai về ly hôn
Quan hệ pháp luật: 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện KBang (TAND tỉnh Gia Lai)
Số hiệu: 16/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/10/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: kiện xin ly hôn, yêu cầu giải quyết về con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KBANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH GIA LAI
Bản án số: 16/2022/HNGĐ-ST.
Ngày: 12/10/2022.
“V/v: Ly hôn giữa chị H và anh C
NHÂN DANH
NƯỚC CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYN KBANG,TNH GIA LAI
-Thành phn Hi đồng xét x sơ thm gm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Lê Văn Nguyên.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Thi.
2. Bà Võ Thị Cảnh.
-Thư phiên toà: Nguyễn Thị - Thư Toà án nhân dân (TAND)
huyn Kbang, tỉnh Gia Lai.
Trong ngày 12/10/2022, tại trụ sở TAND huyn Kbang, tỉnh Gia Lai xét x sơ
thm công khai v án hôn nhân gia đình (HN&GĐ) th s: 205/2022/TLST-
HNGĐ ngày 26/8/2022 v tranh chấp: “Kiện xin ly hôn, yêu cầu giải quyết về con
chung theo Quyết định đưa v án ra xét x s: 18/2022/QĐST-HNGĐ ngày
22/9/2022, gia các đương s:
- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Kim H, sinh năm 1979;
Địa chỉ: Tổ dân phố 7, thị trấn C, huyện S, tỉnh G.
- Bị đơn: Anh Lê Phú C, sinh năm 1984;
Địa chỉ: Tổ dân phố 3, thị trấn B, huyện K, tỉnh G.
Chị H và anh C vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Kim H anh Lê Phú C qua thời
gian quen biết, tìm hiểu đã tự nguyện tiến tới hôn nhân, đăng kết hôn (ĐKKH)
tại Ủy ban nhân dân (UBND) Ia Glai, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai vào ngày
15/12/2009.
Quá trình chung sống, vợ chồng anh chị đã phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên
nhân mâu thuẫn theo chị H trình y do anh chị không hợp tính tình nhau, khác
nhau về quan điểm sống suy nghĩ, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung nên
2
cuộc sống vchồng ngày càng căng thẳng, nặng nề, không hạnh phúc, thường xuyên
xảy ra cãi vã, xích mích; do mẫu thuẫn vợ chồng không thể hoá giải được nên anh chị
đã sống ly thân với nhau đến nay đã hơn 10 năm. Chị thấy mâu thuẫn vợ chồng đã
thực sự trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được
nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị và anh C được ly hôn với nhau.
Về phía anh C thì anh cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị H giữa anh
chị H đã phát sinh nhiều mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân mâu thuẫn phần lớn
do vợ chồng không hợp nh tình nhau, khác nhau về quan điểm sống, vợ chồng
không còn tình cảm, không tìm được tiếng nói chung nên cuộc sống vợ chồng ngày
càng căng thăng, nặng nề, không hạnh phúc, thường xuyên xảy ra cãi vã, xích mích;
do mâu thuẫn vợ chồng quá nặng nề nên anh chị sống ly thân với nhau đã hơn 10 năm
nay.
2.Về con chung: Chị H anh C 01 con chung tên Huỳnh Phú Đ, sinh
ngày 26/4/2010. Sau khi ly hôn, chị H nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng
cháu Đức cho đến khi cháu trưởng thành, khả năng lao động; chị không u cầu
anh C phải nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Anh C cũng đồng ý với đề nghị
của chị H về giải quyết nuôi con chung sau khi ly hôn.
3. Về tài sản chung nợ chung: Chị H và anh C không tài sản chung
nợ chung nên anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Các tài liệu, chứng cứ được nguyên đơn giao nộp, gồm: 01 Giấy Trích lục kết
hôn mang tên Huỳnh Thị Kim H-Lê Phú C (bản sao), 01 Giấy khai sinh mang tên
Huỳnh Phú Đức (bản sao), 01 Sổ hộ khẩu gia đình đứng tên chủ hộ Dương Công T
(bản sao), 01 Căn cước công dân mang tên Huỳnh Thị Kim H và 01 CMND mang tên
Lê Phú C (đều bản sao).
Các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh: Chị H anh C tự nguyện tiến
tới hôn nhân, ĐKKH tại UBND Ia Glai, huyện Chư , tỉnh Gia Lai vào ngày
15/12/2019; anh chị có 01 con chung tên Lê Huỳnh Phú Đ, sinh ngày 26/4/2010. Điều
này được thể hiện qua chứng cứ do chị H giao nộp là Giấy Trích lục kết hôn mang tên
Huỳnh Thị Kim H-Lê Phú C (bản sao), Giấy khai sinh mang tên Huỳnh PĐ
(bản sao).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng dân sự: Chị Huỳnh Thị Kim H có đơn khởi kiện đề nghị TAND
huyện Kbang, tỉnh Gia Lai giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình giữa chị và anh
Phú C. Theo quy định tại khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố
tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND
huyện Kbang, tỉnh Gia Lai.
3
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị H anh C tự nguyện tiến tới hôn nhân, có
ĐKKH tại UBND Ia Glai, huyện Chư , tỉnh Gia Lai vào ngày 15/12/2009 nên
quan hệ hôn nhân của anh chị được pháp luật công nhận.
Quá trình chung sống, vợ chồng anh chđã xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nguyên
nhân mâu thuẫn theo chị H và anh C trình bày là do anh chị không hợp tính tình nhau,
chung sống với nhau nhưng không tình cảm; hai người khác nhau về quan điểm
sống, khác nhau trong suy nghĩ, trong cách sống của mỗi người nên anh chị thường
xuyên xảy ra cãi , xích mích; hiện anh chị sống ly thân với nhau đã hơn 10 năm
nay. Do mâu thuẫn vợ chồng đã thực sự trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn nên
cả chị H anh C đều đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn. Như vậy, xét mâu thuẫn vợ
chồng giữa chị H anh C đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được và anh chị cùng đồng thuận ly hôn nên cần căn cứ
quy định tại các Điều 51 và 55 của Luật HN&GĐ năm 2014 để công nhận thỏa thuận
thuận tình ly hôn cho anh chị.
[3] Về con chung: Chị H và anh C 01 con chung tên Huỳnh Phú Đ, sinh
ngày 26/4/2010. Sau khi ly hôn, anh chị đều đề nghị giao cháu Đ cho chị H nuôi
dưỡng cho đến khi cháu trưởng thành, có khả năng lao động; do chị H không yêu cầu
nên anh C không phải nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Xét đề nghị này của
anh chị là phù hợp với quy định của pháp luật nên được HĐXX chấp nhận.
[4] Về tài sản chung nợ chung: Chị H anh C không tài sản chung
nợ chung nên cùng không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy, HĐXX không xem xét.
[5] Về án phí ly hôn thẩm (LHST): Chị H anh C mỗi người phải chịu
một nữa tiền án phí theo quy định là 150.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều 51, 55, 57, 58, 81, 82, 83 84 của Luật HN&GĐ m
2014;
- Căn cứ các Điều 28, 35, 93, 94, 143, 144, 147, 227, 228, 238 266 của
BLTTDS năm 2015;
- Căn cứ vào Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y
ban Thường vụ Quốc hội;
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thỏa thuận thuận tình ly hôn giữa chị
Huỳnh Thị Kim H và anh Lê Phú C.
2. Về con chung: Giao con chung là cháu Lê Huỳnh Phú Đ, sinh ngày
26/4/2010 cho chị H trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng cho đến khi cháu
Đ trưởng thành, có khả năng lao động; do chH không yêu cầu nên anh C không phải
có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.
4
Người không trực tiếp nuôi dưỡng con vẫn quyền đến thăm nom con, người
trực tiếp nuôi con không được cản trở nếu họ không lạm dụng việc thăm nom con để
cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng
con của người trực tiếp nuôi con.
lợi ích của con, trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không đảm bảo
quyền lợi về mọi mặt của con, theo yêu cầu của một hoặc hai bên, Toà án có thể quyết
định thay đổi người trực tiếp nuôi con. Hai đương sự đều quyền nghĩa vụ đối
với con chung theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án dân sđược thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
3. Về án phí: Chị H phải chịu 150.000 đồng án phí LH-ST; nhưng chị H được
trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị H đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng
phí, lệ phí Tòa án số: 0003603 ngày 26/8/2022 của Chi cục Thi hành án dân shuyện
Kbang, tỉnh Gia Lai; chị H được hoàn trả lại 150.000 đồng tiền tạm ứng án phí LH-ST
đã nộp.
Anh C phải chịu 150.000 đồng án phí LH-ST.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết theo quy định của pháp luật, hai đương sự có quyền làm đơn kháng cáo để yêu cầu
TAND tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm./.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Gia Lai; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
-VKSND Kbang;
-CCTHADS Kbang;
-Các đương sự;
-UBND cấp xã nơi ĐKKH;
-Lưu HSVA,VPTA.
Lê Văn Nguyên
5
6
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
HỘI THẨM NHÂN DÂN TP CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
7
8
9
10
11
12
CÁC HỘI THẨM ND THẨM PHÁN-CTPT
13
14
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TA tỉnh; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN
TÒA
-VKS KBang;
-THA KBang;
15
-Các đương sự;
-Lưu HS vụ án.
Lê Văn Nguyên
Tải về
Bản án số 16/2022/HNGĐ-ST Bản án số 16/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất