Bản án số 266/2024/DS-PT ngày 18/12/2024 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 266/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 266/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 266/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 266/2024/DS-PT ngày 18/12/2024 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Số hiệu: | 266/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Vợ chồng ông Nguyễn T1, bà Trần Thị L cần tiền để làm ăn, nên đã vay tiền của bà Y 2 lần, tổng cộng 400 triệu đồng, cụ thể như sau |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU Độc Lập-Tự do-Hạnh phúc
Bản án số 266/2024/DS-PT
Ngày 18/12/2024
“V/v: Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trịnh Hoàng Anh
Các Thẩm phán: Ông Cao Minh vỹ
Bà Bùi Thị Thương
-Thư ký phiên tòa: Bà Phan Thị Thùy Quyên –Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tham gia phiên toà: Bà
Bùi Thị Doan - Kiểm sát viên.
Ngày 18/12/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, xét xử phúc
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 187/2024/TLPT–DS ngày 3/10/2024.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 31/2024/DS-ST ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện L bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 308/2024/QĐPT-DS ngày
29/10/2024; Quyết định hoàn phiên tòa số 293/2024/QĐPT- DS ngày 21/11/2024;
Giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Y, sinh năm 1965: Địa chỉ: Tổ F, ấp P, xã P,
huyện L, Bà Rịa - Vũng Tàu. (vắng mặt)
+Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: Bà Lý Thị Hồng T, sinh năm
1988; Địa chỉ: Ấp P, xã P, huyện L, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu; (Văn bản ủy quyền ngày
6/2/2024) Có mặt.
2.Bị đơn:
2.1.Bà Trần Thị L, sinh năm 1973; Địa chỉ: Số C tổ A, Ấp P, xã P, huyện L, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu (Có mặt).
+Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: Ông Nguyễn Sơn L1, sinh 1981, là
luật sư thuộc Đoàn luật sư T3 (có mặt)
2.2.Ông Nguyễn T1, sinh năm 1973. Địa chỉ: Ấp P, xã P, huyện L, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu. (Vắng mặt).
3. Người kháng cáo: Bị đơn Bà Trần Thị L (có mặt) và Ông Nguyễn T1 (vắng
mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*/. Theo đơn khởi kiện, các bản khai nguyên đơn bà Nguyễn Thị Y trình bày:
Vợ chồng ông Nguyễn T1, bà Trần Thị L cần tiền để làm ăn, nên đã vay tiền
của bà Y 2 lần, tổng cộng 400 triệu đồng, cụ thể như sau:
+ Ngày 18/12/2020, bà L vay của bà Y 200 triệu đồng, lãi suất thoả thuận
2%/tháng (Tương đương 24%/năm)
+ Ngày 18/4/2021, ông T1, bà L vay của bà Nguyễn Thị Y 200 triệu đồng, lãi
suất thoả thuận 2%/tháng. (Tương đương 24%/năm)
Từ ngày vay đến nay, ông T1, bà L chưa trả đồng tiền gốc và lãi nào.
Nay bà Y khởi kiện yêu cầu ông T1 bà L trả cho bà Y số tiền gốc là 400 triệu và
tiền lãi từ ngày vay đến ngày trả nợ theo lãi suất 20%/ năm.
+ Lãi của 200 triệu đồng từ 18/12/2020 đến 10/7/2024 là 1300 ngày, tiền lãi
thiếu là: 200 triệu đồng x 20%/năm: 365 ngày x 1300 ngày là 142.465.000 đồng
+ Lãi của 200 triệu đồng từ 18/4/2021 đến 10/7/2024 là 1179 ngày, tiền lãi thiếu
là: 200 triệu đồng x 20%/ năm: 365 ngày x 1179 ngày là 129.205.000 đồng
Như vậy tổng số nợ là: Nợ gốc là 400.000.000 đồng và Nợ lãi tính đến ngày
10/7/2024 là: 271.670.000 đồng
*/ Tại các bản khai và tại phiên tòa bị đơn ông T1 bà L trình bày: Bà L có vay
của bà Y 200 triệu đồng, lãi suất 4%/ tháng. Bà L vay tiền vào khoảng năm 2013. Bà
L vay để có chi phí cho bạn ghe (Người làm công trên ghe) đi biển cho bà L. Bà L có
trả lãi cho bà Y hàng tháng từ năm 2013 đến năm 2019. Đến năm 2020 thì bà L làm ăn
khó khăn nên ngưng không trả tiền lãi cho bà Y nữa. Đến ngày 18/4/2021 bà Nguyễn
Thị Y nhờ cô Hoàng Thị Kim K viết vào mẫu giấy “Hợp đồng cho vay tiền”, Bà L có
ký tên Trần Thị L vào hợp đồng cho vay tiền, số tiền vay là 200 triệu đồng, chữ ký
Nguyễn T1 trong hợp đồng vay tiền là do bà L tự ký, vì bà Y nói với bà L ký tên cho
chồng. Lúc bà L ký thì không có ông T1 ở nhà. Hợp đồng ngày 18/4/2021 lãi suất do
hai bên thoả thuận là 4%/tháng, nhưng vì khi ký bà L không xem kỹ, nay mới thấy ghi
lãi suất là 2%.Đối với ‘Hợp đồng cho vay tiền’ ghi ngày 18/12/2020 bà L đã được toà
án gửi và bà L xem bản photo hợp đồng cho vay tiền ghi ngày 18/12/2020, bà L xác
định là bà L không có viết và không có ký vào văn bản này. Nay bà Y yêu cầu bà L và
ông T1 trả 400 triệu đồng và tiền lãi, theo lãi suất 20%/năm (lãi của 200 triệu đồng từ
ngày 18/12/2020 và 200 triệu đồng từ 18/4/2021), ý kiến bà L như sau: Bà L chỉ đồng
ý trả cho bà Y số tiền gốc là 200 triệu đồng, nhưng xin trả dần cho bà Y; Về tiền lãi
của số tiền vay 200 triệu, thì bà L đã trả lãi cho bà Y nhiều năm, nay bà L không đồng
ý trả thêm tiền lãi cho bà Y.
*/Tại bản án dân sự sơ thẩm số 31/2024/DS-ST ngày 10 /7/2024 của Tòa án nhân
dân huyện L; Đã áp dụng các quy định của pháp luật. Tuyên xử:
+ Buộc bà Trần Thị L và ông Nguyễn T1 phải trả nợ cho bà Nguyễn Thị Y: Nợ
gốc: 400.000.000 đồng và Nợ lãi từ ngày 18/12/2020 đến ngày 10/7/2024 là
271.670.000 đồng. Ngoài ra bản án còn tuyên về nghĩa vụ chậm trả, án phí và quyền
kháng cáo.
*/Ngày 24/7/2024, bị đơn bà L kháng cáo toàn bộ bản án, yêu cầu xét xử lại vụ
án, bác yêu cầu khởi kiện của bà Y.
*/Ngày 30/7/2024, bị đơn ông T1 kháng cáo toàn bộ bản án, yêu cầu xét xử lại
vụ án, bác yêu cầu khởi kiện của bà Y.
*/Tại phiên tòa phúc thẩm:
Một số đương sự vắng mặt Tòa án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử;
Quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ, Căn cứ Điều
296 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án.
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; Bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu
kháng cáo; Các bên đương sự không thỏa thuận được việc giải quyết vụ án và không
cung cấp tài liệu, chứng cứ mới.
*/Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Hội đồng xét xử và đương sự đã thực hiện đúng trình tự thủ tục mà
Bộ luật tố tụng dân sự quy định.
Về nội dung: Căn cứ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và xét xử công
khai tại phiên tòa nhận thấy: Hai giấy vay tiền xác định chữ ký, chữ viết của bà L, nội
dung vay 200 triệu đồng mỗi giấy và 2 giấy là 400 triệu đồng; Cấp sơ thẩm tính lãi cho
vay là 1,67%/ tháng thành tiền là 271.670.000 đồng là phù hợp quy định của pháp luật;
tiền vay trả công cho người đi ghe của gia đình nên cả 2 vợ chồng bị đơn cùng có nghĩa
vụ trả; Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là thủ tục riêng, khi ban hành không
đương sự bên nào khiếu nại và Tòa án sơ thẩm không tuyên trong bản án thì cũng
không ảnh hưởng bản chất của vụ án. Đề nghị Hội đồng xét xử, bác kháng cáo giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà,
kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Đơn kháng cáo của ông T1, bà L trong hạn luật định và đúng trình tự thủ tục
mà Bộ luật tố tụng dân sự quy định nên Hội đồng xét xử chấp nhận xem xét lại bản án
sơ thẩm theo trình tự phúc thẩm.
[2.] Xét nội dung kháng cáo; Hội đồng xét xử thấy:
[2.1]. Đối với yêu cầu trả số tiền vay 400.000.000 đồng; Thì thấy:
*/Về hợp đồng vay tiền ngày 18/12/2020:
Có nội dung: Bà L vay của bà Y số tiền 200.000.000 đồng với lãi suất mỗi tháng
là 2%, lãi trả hàng tháng, không ghi thời hạn trả gốc.
Bà L không thừa nhận chữ ký trong hợp đồng này là của bà L; Tuy nhiên tại kết
luận giám định số 57/KL-KTHS-TL ngày 13//5/2024 kết luận: Chữ viết người vay Trần
Thị L phía dưới “Hợp đồng cho vay tiền” là do bà L viết ra. Do đó có đủ cơ sở để xác
định ngày 18/12/2020 thì bà L đã vay số tiền 200 triệu đồng của bà Nguyễn Thị Y.
*/ Về hợp đồng vay tiền ngày 18/4/2021:
Có nội dung: Bà Y vay của bà L số tiền 200.000.000 đồng với lãi suất mỗi tháng
là 2%, lãi trả hàng tháng, không ghi thời hạn trả gốc.
Bà L xác nhận chữ ký người vay là của bà L, còn chữ ký ông T1 là do bà L tự
ký (ông T1 là chồng bà L);
Bà L thừa nhận việc vay tiền là để phục vụ công việc gia đình, mà cụ thể là chi
phí trả công cho những người làm công đi ghe của gia đình; Như vậy có đủ cơ sở xác
định: vợ chồng ông T1 bà L có nợ bà Y số tiền vay là 400.000.000 đồng.
[2.2]. Đối với yêu cầu trả tiền lãi; Thì thấy:
Bà Y cho rằng lãi 2%/tháng và trong giấy vay ghi lãi 2%/ tháng, chưa trả lãi
đồng nào; Bị đơn bà L cho rằng lãi thực tế trả là 4%/ tháng đã trả nhiều lần từ năm
2013; Tại phiên tòa phúc thẩm phía bà Y chỉ yêu cầu trả lãi 1,67%/ tháng là có lợi cho
bị đơn và phù hợp quy định của pháp luật tại Điều 468 Bộ luật dân sự, thì mức lãi suất
cho vay không được vượt quá là 20%/ năm (1,67%/tháng), nên Hội đồng xét xử chấp
nhận mức lãi suất 1,67%/tháng.
Tiền L2 là: Lãi của hợp đồng vay tiền ngày 18/12/2020: Ngày vay 18/12/2020
đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 10/7/2024 là 142.465.000 đồng và tiền Lãi của hợp đồng
vay tiền ngày 18/4/2021: Ngày vay 18/4/2021 đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 10/7/2024
là 129.205.000 đồng; Tổng tiền Lãi từ ngày 18/12/2020 đến ngày 10/7/2024 là
271.670.000 đồng; Tổng tiền gốc và lãi phải trả là 400.000.000 đồng +271.670.000
đồng = 671.670.000 đồng.
[3] Về chi phí giám định: Căn cứ Điều 157, 165 Bộ luật tố tụng dân sự;
Bà L phải chịu chi phí giám định là 4.370.000 đồng. Bà Nguyễn Thị Y đã tạm
ứng trước chi phí giám định, nên bà Trần Thị L phải hoàn trả cho bà Nguyễn Thị Y số
tiền là 4.370.000 đồng.
[4] Về án phí dân sự sơ phúc thẩm: Căn cứ Điều 26, 27, 29 Nghị Quyết
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí lệ phí tòa án.
+ Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bà L ông T1 phải chịu: 671.670.000 đồng = 20.000.000 đồng + (4% x
271.670.000 đồng) = 30.866.800 đồng;
Hoàn trả tiền tạm ứng án phí sơ thẩm cho bà Y số tiền 15.515.000 đồng theo
biên lai số 0004291 ngày 12/01/2024 của chi cục thi hành án huyện L.
+Về án phí dân sự phúc thẩm:
Do y án sơ thẩm nên người kháng cáo phải chịu án phí 300.000 đồng và được trừ
vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng.
Từ những phân tích và nhận định trên, Hội đồng xét xử có đủ căn cứ: Không
chấp nhận kháng cáo và giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự; Không chấp nhận kháng cáo của
ông T1 bà L; Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 31/2024/DS-ST ngày 10 tháng 7
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện L; như sau:
Áp dụng: Điều 26, 35, 37,157, 165, 228, 296 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463,
466, 468 Bộ luật dân sự; Điều 26, 27, 29 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 quy định về án phí lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị Y;
+Buộc bà Trần Thị L và ông Nguyễn T1 phải trả nợ cho bà Nguyễn Thị Y: Tiền
nợ gốc: 400.000.000 đồng và tiền nợ lãi là 271.670.000 đồng; Tổng số tiền là
671.670.000 đồng (Sáu trăm bảy mươi mốt triệu, sáu trăm bảy mươi ngàn đồng)
2. Về chi phí giám định: Bà Trần Thị L phải hoàn trả cho bà Nguyễn Thị Y số
tiền là 4.370.000 đồng.(Bốn triệu, ba trăm bảy mươi ngàn đồng)
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
+ Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trần Thị L và ông Nguyễn T1 phải chịu
30.866.800 đồng; Hoàn trả tiền tạm ứng án phí sơ thẩm cho bà Nguyễn Thị Y số tiền
15.515.000 đồng theo biên lai số 0004291 ngày 12/01/2024 của chi cục thi hành án dân
sự huyện L.
+Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông T1 bà L mỗi người phải chịu án phí 300.000
đồng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp 600.000 đồng, theo
biên lai thu số 0003612 và số 0003613 cùng ngày 30/07/2024 của chi cục thi hành án
dân sự huyện L, tỉnh BRVT. Ông T1 bà L đã nộp đủ.
Kể từ ngày bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải thi
hành án chậm thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì hàng tháng phải trả thêm số tiền lãi theo lãi
suất qui định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 của Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các
Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo qui định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
4. Bản án có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án, ngày 18/12/2024.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh BR-VT;
- TANDh. L.
- THADSh. L
- Đương sự
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Trịnh Hoàng Anh
Tải về
Bản án số 266/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 266/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm