Bản án số 58/2022/HNGĐ-ST ngày 30/09/2022 của TAND Q. Thanh Khê, TP. Đà Nẵng về ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 58/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 58/2022/HNGĐ-ST ngày 30/09/2022 của TAND Q. Thanh Khê, TP. Đà Nẵng về ly hôn
Quan hệ pháp luật: 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Thanh Khê (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 58/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án ly hôn giữa bà nguyên đơn Nguyễn Thị Mỹ Đ - bị đơn ông Huỳnh D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN THANH KHÊ – TP. ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 58/2022/HNGĐ-ST
Ngày: 30-9-2022
Về việc: "Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ-TP ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Kim Ánh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trịnh Hồng Hải
Ông Phạm Thuận
- Thư phiên tòa: Nguyễn Hoàng Yên Thảo Thư ký Tòa án nhân
dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà
Nẵng tham gia phiên toà: Ông Nguyễn Tiến Bách - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2022, ti trụ sở a án nhân dân quận T, thành
ph Đ xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ s:
194/2022/TLST-HNGĐ, ngày 15 tháng 6 năm 2022 v việc "Ly hôn" theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 194/2022/QĐXXST-HN ngày 24/
8/2022, Quyết đnh hn phiên toà số 33/QĐST-HNGĐ ny 12/9/2022,
Thông báo về thời gian, địa điểm m li phiên tòa số 33A/TB-TA ngày
27/9/2022 giữa c đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Mỹ Đ - sinh năm: 1971; i đăng
thường trú: Tổ 22 phường H, quận H, thành phố Đ; nơi cư trú hiện nay: T 1, xã H,
huyện H, thành phố Đ. Có mặt.
2. Bđơn: Ông Hunh D - sinh m: 1961; nơi trú: S374 đường N, tổ 44,
png V, quận T, thành phố Đ. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện nộp đến Tòa án ngày 17/5/2022, bản tự khai đề
ngày 15/8/2022 tại phiên tòa, nguyên đơn Nguyễn Thị Mỹ Đ trình
bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị Mỹ Đ ông Huỳnh D kết hôn
trên sở tự nguyện, đăng kết hôn vào ngày 18 tháng 12 năm 1989 tại
UBND phường V, quận T, thành phố Đ. Trong thời gian sống chung vợ chồng
xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, không tiếng
2
nói chung nên thường xuyên cãi nhau, ông D không niềm tin với Đ nên
thường hay ghen tuông đánh đập. Bên cạnh đó, ông D cho rằng Đ gây ra
nợ nần nên mâu thuẫn vợ chồng thêm căng thẳng, cuộc sống hôn nhân không
hạnh phúc nên hiện nay bà Đ đã sống ly thân với ông D. Do vậy, Đức xác
định mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho
được ly hôn với ông Huỳnh D.
- Về con chung: Nguyễn Thị Mỹ Đ xác định vchồng 03 con chung
: Huỳnh Ngọc T, sinh năm: 1990; Huỳnh Ngọc Th, sinh năm:1995; Huỳnh
Ngọc Phương Th1, sinh năm: 2003. Hiện nay, cả 03 con đã đủ tuổi thành niên
nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về i sản chung: Nguyễn Thị Mỹ Đ không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
- Về nợ chung: Bà Nguyễn Thị Mỹ Đ xác định không có.
Bị đơn ông Huỳnh D mặc đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng
vẫn vắng mặt không lý do; không có ý kiến, văn bản phản hồi.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận T, thành phố Đ phát biểu ý kiến tại
phiên toà về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa cũng như việc chấp nh pháp luật của nguyên đơn trong quá trình
giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử ngh
án là đúng pháp luật, riêng bị đơn không thực hiện đúng pháp luật tố tụng dân sự
và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xcăn cứ Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân gia
đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị Mỹ Đ đối với
bị đơn ông Huỳnh D về việc: “Ly hôn ".
- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử cho Nguyễn Thị Mỹ
Đ được ly hôn với ông Huỳnh D.
- Về con chung: Nguyễn Thị Mỹ Đ ông Huỳnh D 03 con chung
là: Huỳnh Ngọc T, sinh năm: 1990; Huỳnh Ngọc Th, sinh năm:1995; Huỳnh
Ngọc Phương Th1, sinh năm: 2003. Hiện nay, cả 03 con đã đủ tuổi thành niên
nên không đề cập giải quyết.
- Về tài sản chung:Nguyễn Thị Mỹ Đ không yêu cầu Toà án giải quyết
nên không đề cập.
- Về nợ chung: Nguyễn Thị Mỹ Đ xác định không nên không đề
cập.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hvụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, n cứ o kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hi đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn ông Huỳnh D có hộ khẩu thường trú
3
tại s 374 đường N, tổ 44, phường V, quận T, thành ph Đ nên theo quy định tại
Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35; Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự thì thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân n quận T, thành
phố Đ.
[2] Về tố tụng: Bị đơn ông Huỳnh D mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, áp dụng điểm b khoản 2
Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành t xử vắng
mặt đối với bị đơn ông Huỳnh D.
[3] Về nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Tại phiên toà, bà Nguyễn Thị Mỹ Đ cho rằng mâu
thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không n, không thể tiếp
tục chung sống với ông D. Do vậy, yêu cầu Toà án giải quyết cho Bà được ly
hôn với ông Huỳnh D.
Theo các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, quá trình tranh tụng
quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận T tại phiên tòa thể hiện:
Hôn nhân giữa Nguyễn Thị Mỹ Đ và ông Huỳnh D hợp pháp. Theo Đ
trình bày trong quá trình chung sống vợ chồng đã xảy ra nhiều mâu thuẫn,
nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, bất hòa về kinh tế, đồng thời ông D
không tin tưởng nên hay ghen tuông, đánh đập, xúc phạm bà Đ.
Trong quá trình giải quyết vụ án, giai đoạn làm việc với Hoà giải viên thì
ông D xác định tại Bản tự khai Biên bản ghi nhận ý kiến đương sự cùng
ngày 02/6/2022 rằng: Vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bà Đ
gây ra nnần làm ảnh hưởng đến kinh tế chung của gia đình, bên cạnh đó Đ
không chung thuỷ và bỏ ra ngoài sinh sống nhưng ông không đồng ý ly hôn vì lý
do tôn giáo của cá nhân ông. Kể từ khi thụ lý hồ sơ vụ án, Tòa án cũng đã nhiều
lần triệu tập ông D đến tham gia phiên hòa giải và tham gia phiên tòa nhưng ông
đều vắng mặt không có do, điều đó chứng tỏ ông D bỏ mặt, không muốn hàn
gắn mối quan hệ hôn nhân với bà ức nên Hội đồng xét xử căn cứ định xác
định mâu thuẫn vợ chồng như bà Đ trình bày là có thật.
Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng của bà Đ ông D đã thực sự trầm trọng,
mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, nguyện
vọng xin được ly hôn của Nguyễn Thị Mỹ Đ chính đáng, phù hợp với quy
định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
- Về con chung: Nguyễn Thị Mỹ Đ ông Huỳnh D 03 con chung
là: Huỳnh Ngọc T, sinh năm: 1990; Huỳnh Ngọc Th, sinh năm:1995; Huỳnh
Ngọc Phương Th1, sinh năm: 2003. Hiện nay, cả 03 con đã đủ tuổi thành niên
nên không đề cập giải quyết.
- Về tài sản chung:Nguyễn Thị Mỹ Đ không yêu cầu Toà án giải quyết
nên không đề cập.
- Về nợ chung: Nguyễn Thị Mỹ Đ xác định không nên không đề
cập.
4
Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa về nội dung vụ án là có cơ sở
và phù hợp với quy định của pháp luật.
Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: Nguyễn Thị Mỹ Đ phải chịu
theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; 266; 271 Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự;
- Các Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết
số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện Ly hôncủa nguyên đơn bà Nguyễn Th
Mỹ Đ đối với bị đơn ông Huỳnh D.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho Nguyễn Thị Mỹ Đ được ly hôn với ông
Huỳnh D.
2. Án phí hôn nhân gia đình thẩm: 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) Nguyễn Thị Mỹ Đ phải chịu nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án
phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số 0002812 ngày 15 tháng 6 năm
2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận T, thành phố Đ. Đ đã nộp đủ án
phí.
3. Về quyền kháng cáo: Án x thẩm công khai, nguyên đơn được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay. Bị đơn
vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc
niêm yết trích sao bản án.
Nơi nhận:
- Các bên đương sự;
- VKSND quận T;
- Chi cục THADS quận T;
- UBND phường V, quận T, TP. Đ.
(Quyển số 03 số 41 ngày 18/12/1989)
- Lưu: Hồ sơ vụ án.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Trần Thị Kim Ánh
Tải về
Bản án số 58/2022/HNGĐ-ST Bản án số 58/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất