Bản án số 15/2024/HNGĐ-PT ngày 09/12/2024 của TAND tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 15/2024/HNGĐ-PT ngày 09/12/2024 của TAND tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: 15/2024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: sửa án sơ thẩm, bác đơn khởi kiện của nguyên đơn, chấp nhận kháng cáo của bị đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số: 15/2024/HNGĐ-PT
Ngày: 09-12-2024
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
V/v: Ly hôn, con chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán chủ toạ phiên toà: Ông Trần Trung Thành
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Thái Sơn và ông Nguyễn Xuân Diu
- Thư phiên tòa: Ông Đặng Xuân Thuỷ - T Tòa án nhân n tỉnh
Quảng Bình
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình tham gia phiên tòa:
Cao Thị Minh Nguyệt - Kiểm sát viên
Ngày 09 tháng 12 m 2024, tại tr sở Tòa án nhân n tỉnh Quảng Bình xét
xử phúc thẩm ng khai vụ án n nhân và gia đình thụ số: 15/2024/TLPT -
HNGĐ ngày 30 tháng 10 năm 2024 về việc Ly hôn”; do có kháng cáo đối vi bản án
Hôn nhân gia đình thẩm số: 27/2024/HNGĐ-ST ngày 16/9/2024 ca TAND thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình; Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
397/2024/QĐXXPT ngày 13 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Phan Hữu L, sinh năm 1988; địa chỉ: Tổ n phố M,
phường B, thành phố Đ, tỉnh Qung Bình; mặt.
2. Bị đơn: Chị Đinh Thị M, sinh m 1979; địa chỉ: Số E đường T, phường Đ,
thành phố Đ, tỉnh Quảng Bình; có mặt.
Người kháng cáo: Chị Đinh Thị M là b đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 04/7/2024 và lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án, nguyên đơn anh Phan Hữu L trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh vợ chị Đinh Thị M kết hôn tự nguyện, đăng
ký kết hôn vào ngày 11/7/2016 tại UBND phường H (nay là phường Đ), thành phố Đ,
tỉnh Quảng Bình. Sau khi kết hôn, vợ chồng chỉ sống chung được một thời gian ngắn
(khoảng 02 tháng). Sau đó tphát sinh mâu thuẩn dẫn đến mỗi người sống một nơi.
Thỉnh thoảng anh ghé v thăm con t v chồng gặp nhau. Nguyên nhân u
thun vợ chồng bất đồng quan đim sống, quá khác biệt nhau về mọi thứ, anh làm
ăn kinh doanh thua lỗ nhưng chị M không có sự cảm thông, sẽ chia mà vợ chồng luôn
căng thẳng, cãi vã, li lẽ xúc phạm nhau, m cho tình cảm vchồng dần lạnh
nhạt. Vợ chồng thiếu stin tưởng nhau cả về tình cảm lẫn kinh tế. Đã nhiu ln anh
2
ý định nộp đơn ly hôn nhưng chị M không cung cấp các giấy tờ cần thiết nên anh
không nộp được. Đầu năm 2024, anh đã khi kiện ly hôn một ln nhưng muốn vợ
chồng thêm thời gian hàn gắn lại hạnh phúc, chị M hứa sđưa con lên nhà bố m
anh sống để vợ chồng có điều kiện đoàn tụ, khắc phục mâu thuẫn n anh đã rút đơn.
Tuy nhiên, sau đó tình trạng mâu thuẫn giữa v chng vẫn không khắc phục được,
chị M vn không đưa con về sống tại nhà bố manh. Nay anh nhận thấy vợ chồng
không n tình cảm nh cho nhau, hạnh phúc gia đình không khả năng n gn
được nữa nên anh có yêu cầu ly hôn để ổn định cuộc sống ca mi người.
- Về con chung: Vợ chồng 01 (một) con chung cháu Phan An N, sinh
ngày 01/12/2016. điều kin công việc chổ không n định, anh thường xuyên
phải đi công tác xa nhà nên sau khi ly hôn, anh nguyện vọng giao con chung cho
chị M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; anh đề xuất mức cấp ng nuôi con
2.000.000 đồng một tháng.
- Về i sản chung, nợ chung: Vợ chồng anh không nên kng yêu cầu Tòa
án giải quyết.
* Tại Bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án bđơn chị Đinh Thị M trình
bày:
- Về quan h hôn nhân: Chị M thừa nhận về thi gian kết hôn, con chung, i
sản chung giống như anh L đã trình bày. Tuy nhiên, về tình cảm vợ chồng t do điu
kin công việc của mỗi người, hn cảnh kinh tế cho nên vợ chồng chưa tạo dựng
được một i riêng cho cả gia đình, nhưng vợ chồng thỉnh thoảng vẫn gặp nhau,
sống chung vào các dp lễ, tết hoặc những c anh L thu xếp được thời gian, ghé thăm
hai mẹ con chứ không phải vợ chồng đã ly thân hoàn toàn như lời anh L trình bày. Về
tình cảm vợ chồng chỉ mới phát sinh mâu thuẫn từ khi anh L có quan hệ tình cảm với
những người phục nữ khác dẫn đến sao nhãng gia đình, không quan m đến vợ con.
Từ khi chị sinh con nuôi dưỡng con cho đến thời điểm hiện tại thì anh L rất ít khi
thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của một người cha cùng với chị chăm sóc, nuôi
dưỡng con chung. Trong qtrình giải quyết vụ án, ngày 05/8/2024 chị M bản tự
khai với nguyện vng vợ chồng cùng nhau đoàn tụ để xây dựng hạnh phúc gia đình
cung cấp các i liệu, chứng cđể xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn; cthể:
Hình nh chụp cảnh gia đình vợ chồng anh chị sum họp vào dịp tết năm 2024; Hình
ảnh tin nhắn các đoạn hội thoại giữa chị với anh L trong thời gian anh L đi làm ăn xa
nội dung thể hiện hiện sự quan m, chia sẽ, tình cảm nhớ nhung giữa vchồng,
con cái (thời điểm các năm 2021, 2022, 2023); Hình nh chụp anh L với người ph
nữ khác; Hình ảnh tin nhắn hội thoại th hiện tình cảm giữa anh L với ngưi phụ nữ
khác; Bản pho to sao những lần anh L chuyển khoản cho chị M tiền nuôi con (T
bút lục số 38 đến 92).
Tuy nhiên, tại phiên hòa giải ngày 27/8/2024 tại phiên tòa chị M lại cho
rằng mâu thuẩn vợ chồng quá trầm trọng, mục đích n nhân không đạt được n
đồng ý ly hôn và có nguyện vọng được nuôi con chung đồng thời yêu cầu anh L phải
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung một lần với stin 100.000.000 đồng trước
khi ly hôn.
3
* Tại đơn trình bày nguyện vọng đề ngày 27/8/2024, cháu Phan An N ý
kiến: Nếu bố m ly hôn thì nguyện vọng của cháu được với m bố trách
nhim với cháu
* Tại đơn trình bày đề ngày 15/8/2024 của Phạm Thị B (Mẹ ruột của anh
L) của chPhan Thị Thủy A (Em gái anh L) đều trình bày: Vợ chồng anh L, chị
Mai S khi kết chỉ sống chung vi nhau tại nhà bố mẹ anh L khoảng 01 tháng thì ra
riêng và đến năm 2017 thì mỗi người sống một nơi cho đến hin tại.
* Tại phiên tòa sơ thẩm:
- Anh L thừa nhận các tài liệu, chứng cdo chị M cung cấp đúng thực tế
thừa nhận trong thời gian vợ chồng sống ly thân, anh đi làm ăn xa, không n tình
cảm với chị M đã lâu nên anh đã quan htình cảm với người phụ nữ khác. Anh
xác nhận trong thời gian ly thân anh chị M chỉ trao đổi các thông tin cần thiết liên
quan đến con chung hoặc vợ chồng gặp nhau khi anh ghé về để thăm con gái chứ anh
không n tình cảm với chị M nữa, tình trạng u thuẩn giữa vợ chồng qng
thng, trầm trọng, vợ chồng mỗi lần gặp nhau xúc phạm, cãi vã, ng thẳng nên
anh có nguyn vọng được giải quyết ly hôn để mỗi ngưi sớm ổn định cuộc sống.
- Chị M thừa nhận vợ chồng không n tình cảm, mâu thuẩn vợ chồng trầm
trọng xuất phát từ vic anh L quan hệ tình cảm với ngưi phụ nữ khác dẫn đến
thiếu squan m v con, từ đầu m 2024 đến nay anh L không đóng góp tiền nuôi
con. Chị M yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con một lần với stiền 100.000.000 đồng
trước khi ly hôn vì cho rằng sau khi ly n thì anh L kmà thực hiện tự nguyện cấp
dưỡng nuôi con theo quyết định của Tòa án. Trường hp anh L không đồng ý cấp
dưỡng nuôi con một lần trước khi Tòa án giải quyết ly hôn như chị yêu cầu tch
không đồng ý ly hôn.
* Tại bản án Hôn nhân gia đình sơ thẩm số: 27/2024/DSST-HNGĐ ngày
16/9/2024 của Toà án nhân dân thành phố Đồng Hới đã quyết định:
Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ các điều 51, 56, 58, 81, 82 Điều 83 Luật
Hôn nhân gia đình; Căn cứ Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Tuyên xử:
Cho Anh Phan Hữu L được ly hôn chị Đinh Thị M; giao con chung Phan An N,
sinh ngày 01/12/2016 cho chị Đinh Thị M trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con
chung thành niên. Anh Phan Hữu L phải đóng góp cấp ỡng nuôi con chung cùng
chị Đinh Thị M mỗi tháng 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) kể từ tháng 10 năm 2024
cho đến khi con chung thành niên. Về tài sản chung, công nợ chung không xem xét.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên án phí sơ thẩm, quyền yêu cầu thi hành án,
quyền kháng cáo cho các đương sự.
- Trong hạn luật định ngày 20/9/2024 chị Đinh Thị M kháng cáo toàn bộ bản án
thm vi nội dung: Nguyên nhân sâu xa dẫn đến anh L yêu cầu ly hôn là do tình
cảm với ngưi phụ nữ khác, dẫn đến thiếu sự quan tâm đến vợ con nhưng chị vẫn tha
thứ. vậy, đề nghị cấp phúc thẩm xem xét c yêu cầu khởi kin của anh L sửa án
4
thẩm để vợ chồng được đoàn tụ cùng nhau chăm sóc con i, xây dựng hạnh
phúc gia đình.
* Tại phiên tòa phúc thẩm: Các bên đương sự không thỏa thuận được vi
nhau về việc giải quyết vụ án và giữ nguyên yêu cầu, ý kiến của mình. Chị M vẫn giữ
nguyên yêu cầu đoàn t, còn việc chị yêu cầu anh L nghĩa vụ cấp dưỡng một lần
với số tiền 100.000.000 đồng tại cấp thẩm chỉ với mục đích để níu kéo hnh phúc
gia đình.
- Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình tham về
việc giải quyết vụ án:
+ Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án việc chấp hành pháp luật
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Việc thu
thập chứng cứ, đương sự tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định, đảm bảo quyền
li nghĩa vụ ca họ.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo của bị đơn; sửa
án thẩm c yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn để cho các đương sự cùng nhau
đoàn tụ xây dựng hnh phúc gia đình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu tại hồ sơ vụ án và đã được thm tra tại phiên
toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu quan đim vviệc
gii quyết vụ án của Đại diện Vin kim sát; Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng: Xét đơn kháng cáo của bị đơn ch Đinh Thị M được
trong hn luật định đảm bảo về nội dung, hình thức theo quy định tại các Điều
272, 273 Bộ luật tố tụngn sự nên được chấp nhận để xét xử pc thm.
[2] Về nội dung: Xét kháng cáo của chị Đinh Thị M vviệc không đồng ý ly
hôn để vợ chồng đoàn t xây dựng hạnh phúc gia đình thấy rằng:
[2.1] Quá trình giải quyết vụ án, chị M, anh L đều thừa nhận do điu kiện công
việc phải đi m ăn xa, vợ chồng chưa có chcố định, mỗi người sống mỗi nơi cho
nên đời sống hôn nhân giữa vợ chồng phần nào bị nh hưởng. Tuy nhiên, tại cấp
thm chị M đã cung cấp các chứng cth hiện mặc sống xa nhau, nhưng giữa
vợ chồng vẫn thường xuyên hi han, quan m động viên lẫn nhau, anh L vẫn
trách nhiệm gửi tiền nuôi con, cũng như sắp xếp được thời gian, địa đim riêng để
hâm ng tình cảm vợ chồng. Mặt khác, theo chị M nguyên nhân sâu xa dẫn đến anh
L yêu cầu ly hôn do từ đầu m 2024 anh L đã có quan hệ tình cảm với người
phụ nữ khác cho nên mi bỏ mặc, không quan m đến vợ điu y anh L cũng
thừa nhn.
Xét thy trong thời gian hôn nhân hợp pháp vi chị M, anh L đã không chung
thủy và có quan hệ tình cảm với phụ nữ khác dẫn đến tình cm vợ chồng rạn nứt là vi
phạm quy định về tình nghĩa vợ chng được quy định tại Điu 19 Luật hôn nhân
gia đình, nhưng chị M sẵn sàng tha thứ nguyện vọng được đoàn tụ để xây dựng
hạnh pc gia đình. Về nguyên nhân dẫn đến ly hôn tmặc dù anh L cho rằng u
thun vợ chồng đã trầm trọng, thường xuyên cãi c phạm nhau khi gặp mặt, cho
5
nên giữa hai người chỉ trao đổi các thông tin cần thiết liên quan đến con chỉ gặp
nhau khi anh đến tm con chứ giữa vợ chồng kng n tình cảm hoàn toàn u
thun với những chứng cdo chị M cung cấp; đồng thời anh L kng cung cấp được
bất cứ tài liệu chứng cứ gì để chứng minh cho lời khai của mình để xác định đời sống
hôn nhân đã đến mức trầm trọng không thể hàn gắn nhằm làm căn cứ yêu cầu ly theo
quy định tại Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
Từ những phân tích trên thấy rằng mâu thuẫn vợ chồng giữa c đương sự
chưa đến mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng vẫnn, cho nên chị M đã tha thứ và bỏ
qua sự việc ngoại tình của anh L thiện c hàn gắn tình cảm vợ chồng để cùng
nhau đn tchăm sóc con đang n nhỏ hoàn toàn chính đáng. Vì vậy, Hội đồng
xét xử thấy rằng kháng cáo xin được đoàn tụ của chị M chính đáng cần được chấp
nhận để sửa án thm và không chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh L.
[2.2] Về con chung, tài sản chung: Do kháng cáo xin được đoàn tụ của chị M
được chấp nhận, cho nên về vn đề con chung, i sn chung Hội đồng không xem
xét.
[3] Về án phí n sphúc thm: Kháng cáo được chấp nhận, nên chị Đinh Thị
M không phải chịu án phí n sự phúc thẩm được trả li số tin tạm ng án phí
phúc thẩm đã nộp.
[4] Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng ngh
hiu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị Bn án phúc
thm hiệu lực pháp luật thi hành kể từ ngày tuyên án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điu 308 Bộ Lut tố tụng dân sự; chấp nhận kháng cáo của b
đơn chị chị Đinh Thị M; Sửa bản án Hôn nhân gia đình thm số: 27/2024/DSST-
HNGĐ ngày 16/9/2024 của Toà án nhânn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Áp dụng Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điu 35; đim a khoản 1 Điều 39;
Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điu 19, Điều 51, 56 Luật Hôn nhân gia đình;
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của y ban Thưng vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án; Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Không chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Phan Hữu L đối với
chị Đinh Thị M để vợ chồng được đoàn tụ, cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình.
2. Về con chung, i sản chung: u cầu ly hôn không được chấp nhận, cho
nên về con chung,i sản chung không xem xét giải quyết.
3. Về án phí:
3.1. Án phí sơ thm: Anh Phan Hữu L phi chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ
thm, nhưng được trừ vào số tin 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0001274 ngày 17/7/2024 tại Chi cc Thi hành án dân sự thành
6
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình (Xác nhận đương sự đã nộp đủ án phí ly hôn sơ
thẩm).
3.2. Án phí phúc thẩm:
- Chị Đinh Thị M không phải chịu án ply hôn phúc thẩm và được trả lại số
tin 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ng án phí, lệ phí Tòa án s0001383
ngày 26/9/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình.
- Buộc anh Phan Hữu L phải chịu 300.000 đồng án ply hôn phúc thẩm để
sung công quỹ Nhà nước.
4. c quyết định khác của án sơ thẩm không có kháng cáo, không bkháng
nghịhiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị pc thẩm.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Quảng Bình;
- Các đương sự ;
- TAND thành phố Đồng Hới;
- Chi cục THADS thành phố Đồng Hới;
- Lưu: HSVA; Tòa dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Trung Thành
7
Tải về
Bản án số 15/2024/HNGĐ-PT Bản án số 15/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2024/HNGĐ-PT Bản án số 15/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất