Bản án số 79/2024/HNGĐ-ST ngày 20/09/2024 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 79/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 79/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 79/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 79/2024/HNGĐ-ST ngày 20/09/2024 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Liên Chiểu (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 79/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Thị T khởi kiện Nguyễn Thanh Q |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN LIÊN CHIỂU -TP. ĐÀ NẴNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 79/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 20 - 9 - 2024
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN LIÊN CHIỂU - TP. ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Thái
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Công Chi
Ông Trịnh Văn Bạo
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Tuyến - Thư ký Tòa án nhân dân
quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu tham gia phiên toà: Bà
Phạm Thị Thu Hiền - Kiểm sát viên.
Trong ngày 20 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu,
thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 243/2024/TLST-
HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2024 về việc ly hôn, tranh chấp về con chung khi ly
hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 57/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
16/8/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 55/2024/QĐST-HNGĐ ngày 05/9/2024
giữa:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, Sinh năm 1975, Địa chỉ: Tổ C, phường H,
quận L, thành phố Đà Nẵng. Có mặt
- Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh Q, Sinh năm 1975, Địa chỉ: Tổ C, phường H,
quận L, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên
đơn là bà Nguyễn Thị T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T và ông Nguyễn Thanh Q xây dựng
gia đình và chung sống với nhau từ năm 2004, nhưng đến năm 2016 thì mới đăng
ký kết hôn tại Ủy ban nhân phường H, quận L (Chứng nhận kết hôn số 85/2016).
Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng sinh sống tại phường H
2
và đến năm 2019 thì chuyển về sinh sống tại tổ C, phường H, quận L, thành phố Đà
Nẵng cho đến nay. Cả hai chung sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu
thuẫn gay gắt, nguyên nhân do ông Q sống không có trách nhiệm với gia đình,
thường ăn nhậu say xỉn. Tổ dân phố đã khuyên giải, gia đình hai bên đã khuyên can
và bà T cũng đã giành cho ông Q thời gian để sửa đổi nhưng không có kết quả. Tại
phiên tòa, bà Nguyễn Thị T xác định vợ chồng đã tự sống ly thân không quan tâm
đến nhau hơn một năm nay, mâu thuẫn không còn khả năng hàn gắn, hôn nhân không
đạt được mục đích nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông Nguyễn
Thanh Q.
Về con chung: Bà Nguyễn Thị T xác định bà và ông Nguyễn Thanh Q có 02
con chung là Nguyễn Thị Kiều T1 - Sinh ngày 14/7/2005 và Nguyễn Thảo N - Sinh
ngày 13/6/2014. Ly hôn, bà T yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thảo N và
không yêu cầu ông Q cấp dưỡng nuôi con, đối với cháu Nguyễn Thị Kiều T1 đã
thành niên nên bà không có yêu cầu.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị T xác định bà và ông Nguyễn
Thanh Q không có tài sản chung, không có nợ chung.
* Bị đơn là ông Nguyễn Thanh Q đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt
trong suốt quá trình giải quyết vụ án và không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu: Về tố tụng:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa
vụ của mình theo quy định của pháp luật; bị đơn là ông Nguyễn Thanh Q quá trình
tố tụng không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án, không có ý kiến phản hồi là
không tuân thủ quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án: qua xem
xét các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án, diễn biến tại phiên tòa, có căn cứ xác
định mâu thuẫn của vợ chồng giữa bà T và ông Q đã trầm trọng, kéo dài nên đề nghị
Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận
yêu cầu của nguyên đơn; về con chung đề nghị căn cứ Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn
nhân và gia đình giao cháu Nguyễn Thảo N cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng, ông Q
không cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung và nợ chung: nguyên đơn xác định
không có, bị đơn không có ý kiến nên không đề cập đến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra
3
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về tố tụng:
[1] Nguyên đơn khởi kiện tranh chấp ly hôn đối với bị đơn có địa chỉ cư trú tại
tổ C, phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Ông Nguyễn Thanh Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng
vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ
án vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
* Về nội dung vụ án:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị T và ông Nguyễn Thanh Q tuân thủ
đầy đủ quy định kết hôn của Luật hôn nhân và gia đình, do vậy hôn nhân của ông bà
hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Trong quá trình giải quyết vụ án,
cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn
Thanh Q, xét yêu cầu của nguyên đơn thì thấy:
Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình quy định “1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương
yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ,
thực hiện các công việc trong gia đình …”. Nhưng theo bà T trình bày thì ông Q
sống không có trách nhiệm với gia đình, thường xuyên ăn nhậu rồi về gây gỗ nên vợ
chồng mâu thuẫn gay gắt, cả hai đã sống ly thân không quan tâm đến nhau hơn một
năm nay. Kết quả xác minh tại địa phương cũng thể hiện giữa bà T và ông Q xảy ra
nhiều mâu thuẫn. Mặt khác, trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án, ông Q vắng
mặt không có lý do, không có ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên đơn, điều đó
chứng tỏ ông Q không có thiện chí trong việc khắc phục mâu thuẫn vợ chồng, hàn
gắn quan hệ hôn nhân. Do vậy, việc bà Nguyễn Thị T cho rằng mâu thuẫn giữa vợ
chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn với ông
Nguyễn Thanh Q là có căn cứ, phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia
đình, cần được chấp nhận.
[2] Về con chung: Bà Nguyễn Thị T xác định bà và ông Nguyễn Thanh Q có
hai con chung là Nguyễn Thị Kiều T1 - Sinh ngày 14/7/2005 và Nguyễn Thảo N -
Sinh ngày 13/6/2014. Ly hôn, bà T yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thảo
N và không yêu cầu ông Q cấp dưỡng nuôi con, đối với cháu Nguyễn Thị Kiều T1
đã thành niên nên bà không có yêu cầu.
4
Xét yêu cầu của bà T thì thấy: cháu Nguyễn Thảo N hiện chưa thành niên nên
cần có sự chăm sóc, dạy dỗ của cha mẹ, tuy nhiên ông Q không hề có ý kiến gì đối
với việc nuôi dưỡng con chung do vậy yêu cầu nuôi dưỡng cháu Thảo N của bà T là
hoàn toàn chính đáng cần được chấp nhận; đối với cháu Nguyễn Thị Kiều T1 đã
thành niên nên Hội đồng xét xử không xem xét. Bà T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi
con nên không đề cập giải quyết.
[3] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị T xác định bà và ông Q không
có tài sản chung và không có nợ chung; còn ông Nguyễn Thanh Q không có ý kiến
nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.
[4] Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xử cần chấp nhận.
[5] Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm bà Nguyễn Thị T phải chịu theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, 227, 266 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 51, 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn, tranh chấp về con chung khi
ly hôn” của bà Nguyễn Thị T đối với ông Nguyễn Thanh Q.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: xử cho bà Nguyễn Thị Tuyết ly H với ông Nguyễn
Thanh Q.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thảo N, sinh ngày 13/6/2014 cho bà
Nguyễn Thị T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi thành niên; ông Nguyễn Thanh Q không
phải cấp dưỡng nuôi con; các bên vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với con chung
theo quy định của pháp luật. Đối với cháu Nguyễn Thị Kiều T1, sinh ngày 14/7/2005
đã thành niên nên không xem xét.
5
3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị T xác định bà và ông Nguyễn
Thanh Q không có tài sản chung, không có nợ chung. Ông Nguyễn Thanh Q không
có ý kiến.
4. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) bà
Nguyễn Thị T phải chịu nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đồng bà
T đã nộp theo biên lai thu số 0000642 ngày 19/6/2024 tại Chi cục Thi hành án dân
sự quận Liên Chiểu. Bà T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
5. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Người tham gia tố tụng; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND quận Liên Chiểu;
- Chi cục THADS Q. Liên Chiểu;
- UBND phường H;
- Lưu Hồ sơ vụ án.
DƯƠNG THỊ THÁI
Tải về
Bản án số 79/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 79/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm