Bản án số 212/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 212/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 212/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Phước
Số hiệu: 212/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn bà Nghiêm Thị Thu T; Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 29/2024/DS-ST ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Bình Phước.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 212/2024/DS-PT
Ngày: 25 - 11 - 2024
V/v "Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản"
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Nhum
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Thư
Ông Bùi Văn Bình
- Thư phiên tòa: Ông Trần Minh - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước tham gia phiên tòa:
Bà Lê Huyền Kim- Kiểm sát viên.
Trong ngày 25 tháng 11 năm 2024, tại trsở a án nhân n tỉnh Bình
Pớc t xử phúc thẩm ng khai vụ án n sự phúc thẩm th số
142/2024/TLPT-DS ngày 14 tháng 10 m 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng
vay i sản”. Do Bản án n sthẩm số 29/2024/DS-ST ngày 29 tháng 7 năm
2024 của Tòa án nhân n huyện L, tỉnh nh Phước bị kháng cáo. Theo quyết
định đưa vụ án rat xử phúc thẩm s 245/2024/QĐXX-PT ngày 25 tháng 10 năm
2024 Quyết định hoãn phiên a số phúc thẩm số 116/2024/QĐ-PT ngày 04
tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Kim P, sinh năm 1958; Địa chỉ: p 6A,
LT, huyn L, tỉnh Bình Phước (vng mt).
- Người đại din theo y quyn của nguyên đơn: Thị S, sinh năm
1992; Địa ch: T 5, p 4, LA, huyn L, tỉnh Bình Phước (có mt).
2. B đơn: Bà Nghiêm Th Thu T, sinh năm 1977; Địa ch: T 4, p HT, xã
LT, huyn L, tỉnh Bình Phước (có mt).
3. Người kháng cáo: Bị đơn bà Nghiêm Thị Thu T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn
Kim P người đại din theo y quyn của nguyên đơn Th S thng nht
trình bày:
Nghiêm Thị Thu T cháu họ của P. Từ năm 2022 đến nay, bà P
cho bà T vay tiền nhiều lần; đến ngày 16/9/2023 bà P chốt số tiền bà T còn nợ là
2
600.000.000 đồng. T viết giấy cam kết đến ngày 30/12/2023 sẽ trả hết số nợ
nhưng T không thc hin nên P khi kin yêu cu Tòa án gii quyết buc
bà T tr tin.
Do bà T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng vay tiền nên P
yêu cầu T phải trả toàn bộ số tiền 600.000.000 đồng theo giấy cam kết trả nợ
ký ngày 16/9/2023 và tiền lãi theo lãi suất 10%/năm tính từ ngày 30/12/2023 đến
ngày xét xử thẩm 29/7/2024 06 tháng 29 ngày (600.000.000đ x
0.833%/tháng x 06 tháng 29 ngày = 34.833.000 đồng), tng số tiền bà T phải trả
là 634.833.000 đồng, đồng thi bà T phi chu tin lãi theo i sut 0,833%/tháng
cho đến khi bà T tr hết s tin trên.
Trong quá trình gii quyết v án, b đơn bà Nghiêm Th Thu T trình bày:
T thng nht ni dung P trình bày. Tuy nhiên, T vay tin
P t năm 2019 ch không phi t năm 2022, c th t năm 2019 đến nay T
vay ca P nhiu ln, mi ln vay t 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, lúc tr xong thì li vay lại. Đến ngày 16/9/2023 thì P T cht
li s n gốc lãi 600.000.000 đng, không tha thun lãi sut T có
viết giy cam kết s tr n vào ngày 30/12/2023. S tin vay này T vay mt
mình không liên quan ti ông Nguyễn Văn Hạnh (chng bà T).
Nay P yêu cầu Tòa án buộc T phải trả toàn bộ số tiền 600.000.000
đồng theo giấy cam kết trả nợ ngày 16/9/2023 và tiền lãi theo lãi suất 10%/năm
cho đến khi bà T tr hết s tin trên thì bà T ch đồng ý tr s tin gc với số tiền
mỗi tháng 10.000.000 đồng (trả vào ngày mùng 05 hàng tháng), bà T không
đồng ý trả lãi và không đồng ý chịu án phí.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 29/2024/DS-ST ngày 29/7/2024 của Tòa án
nhân n huyện L, tỉnh Bình Pớc đã quyết định:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Kim P.
Buộc bà Nghiêm Thị Thu T nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Kim P tổng số
tiền 634.833.000 đồng (sáu trăm ba mươi bốn triệu tám trăm ba mươi ba
nghìn đồng). Trong đó tiền gốc là 600.000.000 đồng tiền lãi tính từ ngày
30/12/2023 đến 29/7/2024 (ngày xét xử) 06 tháng 29 ngày (600.000.000đ x
0.833%/tháng x 06 tháng 29 ngày) = 34.833.000 đồng. Đồng thi bà T phi chu
lãi suất 0,833%/tháng cho đến khi bà T tr hết s tin trên.
Ngoài ra, bản án còn tuyên phần án phí, nghĩa vụ chậm thi hành án
quyền kháng cáo của các đương sự theo luật định.
Sau khi xét xsơ thẩm, ngày 23/8/2024 bị đơn Nghiêm Thị Thu T
kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa Bản án sơ thẩm theo hướng bị đơn
bà T đồng ý trả mỗi tháng 06 triệu đồng cho nguyên đơn cho đến khi hết nợ.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện; Bị đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
3
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước:
- Về việc tuân thủ pháp luật tố tụng: Từ khi thụ đến khi xét xử phúc
thẩm, Thẩm phán, Thư Tòa án Hội đồng xét xử tuân thủ đúng quy định
của pháp luật; các đương sthực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hi đồng xét x căn cứ vào khoản 1
Điều 308 của Bộ luật ttụng n sự; không chấp nhận kháng o của bị đơn
Nghiêm Thị Thu T, gi nguyên Bản án dân sự thẩm số 29/2024/DS-ST ngày
29/7/2024 của Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh nh Phước.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng:
[1] Đơn kháng cáo của bị đơn làm trong thời hạn luật định, hình thức,
nội dung phạm vi kháng cáo phù hợp với quy định tại các Điều 271, 272
273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên được xem xét giải quyết theo
trình tự phúc thẩm.
[2]. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án trình bày
của các đương sự tại phiên tòa, các đương sự đều thống nhất: bà T đã nhiều lần
vay tiền của bà P, mi ln vay t 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng và đến
ngày 16/9/2023, P T cht li s n gm n gc lãi 600.000.000
đồng, đồng thi T viết giy cam kết s tr n vào ngày 30/12/2023. Tuy
nhiên, khi đến hn tr n T tr đưc n nên P khi kin yêu cu Tòa án
gii quyết.
Quá trình gii quyết v án và tại phiên toà phúc thẩm, bà T thừa nhận
vay và đồng ý trả số tiền 600.000.000 đồng cho P, đây tình tiết không phải
chứng minh nên T phải trả cho P số tiền đã vay căn cứ, phù hợp với
quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự. Do đó, Tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu
cầu yêu cầu khởi kiện của bà P buộc bà T phải trả số tiền 600.000.000 đồng theo
giấy cam kết trả nợ ngày 16/9/2023 là có căn cứ, đúng quy định của pháp luật.
[3] Giấy cam kết trả nợ ngày 16/9/2023 thỏa thuận ngày trả tiền là
30/12/2023 nhưng không thỏa thuận về tiền lãi lãi suất, do đó đây là hợp
đồng vay không lãi theo quy định tại khoản 4 Điều 466 Bộ luật dân sự, cụ
thể: "Trường hợp vay không lãi khi đến hạn bên vay không trả nợ thì bên
cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2
Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm
trả". Do đó, Tòa án thẩm buộc T trả cho P số tiền lãi 34.833.000 đồng
trong thời gian từ ngày 30/12/2023 đến ngày 29/7/2024 (06 tháng 29 ngày) với
lãi suất 10%/năm là có căn cứ, đúng pháp luật.
[4] T cho rằng đang gặp khó khăn nên đề nghị được trả dần với
mức 6.000.000 đồng/tháng (trả vào ngày mùng 05 hàng tháng), nhưng P
không đồng ý. Xét thấy, các bên không thỏa thuận khác về việc trả tiền nên
4
cần buộc T phải nghĩa vụ trả đủ tiền cho P theo quy định tại khoản 1
Điều 466 Bộ luật dân sự. Trường hợp bà T thật sự khó khăn, không có điều kiện
thi hành án thì quan Thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của pháp
luật về thi hành án dân sự.
Từ những phân tích và nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử nhận thấy Tòa
án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Kim P
phù hợp quy định của pháp luật nên không căn cứ chấp nhận yêu cầu
kháng cáo của bị đơn Nghiêm Thị Thu T, cần giữ nguyên Bản án thẩm số
29/2024/DSST ngày 29/7/2024 của Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Bình Phước.
[5] Do kháng cáo của bị đơn bà Nghiêm Thị Thu T không được chấp nhận
nên bà T phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định pháp luật.
[6] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp với nhận
định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[7] Các quyết định khác của Bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015,
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn bà Nghiêm Thị Thu T;
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 29/2024/DS-ST ngày 29 tháng 7 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Bình Phước.
n cứ Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự 2015;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án,
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Kim P.
Buộc Nghiêm Thị Thu T nghĩa vụ trả cho Nguyễn Kim P số tiền
634.833.000 (sáu trăm ba mươi bốn triệu, tám trăm ba ơi ba nghìn) đồng,
trong đó 600.000.000 (sáu trăm triệu) đồng tiền gốc và 34.833.000 (ba mươi
bốn triệu, tám trăm ba mươi ba nghìn ) đồng tiền lãi.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Án phí dân s phúc thẩm: Bị đơn Nghiêm Thị Thu T phải chịu
300.000 (ba trăm nghìn) đồng, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án
phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện L, tỉnh Bình Phước theo Biên
lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0006558 ngày 04 tháng 9 năm 2024.
5
3. Các quyết định khác của Bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trong trường hợp Bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án; quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật k từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Phước;
- Chi cục THADS huyện L;
- TAND huyện L;
- c đương s;
- u: HSVA, Tổ HCTP, a DS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Nhum
Tải về
Bản án số 212/2024/DS-PT Bản án số 212/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 212/2024/DS-PT Bản án số 212/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất