Bản án số 11/2022/HNGĐ-ST ngày 30/09/2022 của TAND huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình về ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2022/HNGĐ-ST ngày 30/09/2022 của TAND huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình về ly hôn
Quan hệ pháp luật: 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Phong (TAND tỉnh Hòa Bình)
Số hiệu: 11/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bản án ly hôn giữa anh Bùi Văn D và chị Lường Thị Th
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CAO PH
TỈNH HÒA BÌNH
Bản án số: 11/2022/HNGĐ.
Ngày: 30/9/2022
(V/v Ly hôn)
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO PH
Vơi thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Bùi Thị Hiền
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Bùi Văn Diêng và ông Đỗ Quốc Kỳ
Thư phiên a: Ông Phạm Văn Duy- TTòa án nhân dân huyện Cao
Ph, tỉnh Hòa Bình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cao Phong tham gia phiên toà:
Nguyễn Thị Hằng - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cao Ph, tỉnh
Hòa Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 65/2022/TLST- HNGĐ
ngày 18 tháng 4 năm 2022 về việc: Tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 11/2022/QĐXX-ST ngày 14 tháng 9 năm 2022 giữa:
1. Nguyên đơn: Anh Bùi Văn D, sinh năm 1994, Có mặt.
Nơi cư trú: Xóm M, xã Hợp Ph, huyện Cao Ph, tỉnh Hòa Bình
2. Bị đơn: Chị Lường Thị Th, sinh năm 1996; Có mặt
Nơi cư trú: Xóm M, xã Hợp Ph, huyện Cao Ph, tỉnh Hòa Bình
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 07 tháng 4 năm 2022 quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn anh Bùi Văn D trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh chị Lường Thị Th đăng ký kết hôn ngày
25/3/2014 tại y ban nhân dân Xuân Ph (nay là Ủy ban nhân dân Hợp Ph)
huyện Cao Ph, tỉnh Hòa Bình trên cơ sở tự nguyện. Sau khi đăng ký kết hôn hai vợ
chồng sống tại Xóm M, Hợp Ph, huyện Cao Ph. Vợ chồng chung sống hòa
thuận, hạnh phúc được một thời gian thì xẩy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do nhiều
lần chị Th quan hệ bất chính với người đàn ông khác, trong cuộc sống không
tiếng nói chung. Hiện tại hai vợ chồng đã sống ly thân, không còn tình cảm vợ
chồng nên anh D làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị
Th.
Về con chung: Có một con chung cháu Bùi Như Q, sinh ngày 18/8/2014.
Nếu Tòa án giải quyết lyn thì tùy theo nguyện vọng của con muốn ở với bố, hay
mẹ đều được.
Về tài sản chung: Không có, không đề nghị Tòa án giải quyết.
2
Về công nợ chung: Không có, không đề nghị Tòa án giải quyết
Bị đơn chị Lường ThTh trình bày:
Về thời điểm đăng kết hôn, mâu thuẫn vợ chồng; con chung bản giống
như lời khai của anh D. Tại phiên tòa chị Th cũng thừa nhận quan hvới người
đàn ông khác, đã xin lỗi anh D và mong muốn anh D suy nghĩ lại vợ chồng quay về
đoàn tụ nên anh D làm đơn xin ly hôn chị Th không đồng ý.
Về con chung: một con chung cháu Bùi Như Q, sinh ngày 18/8/2014.
Nếu Tòa án giải quyết ly hôn thì tùy vào nguyện vọng của con muốn ở với ai thì chị
Th cũng tôn trọng nguyện vọng của cháu.
Về tài sản chung: Không có nên không đề nghị Tòa án giải quyết;
Về công nợ chung: Không có, không đề nghị Tòa án giải quyết
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cao Ph tham gia phiên tòa xét xử
thẩm, phát biểu ý kiến:
Về tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
tòa các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án đã tuân thủ chấp hành theo
đúng quy định của pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ vào Điều 56 Điều 58 Luật Hôn
nhân và gia đình;
Chấp nhận đơn xin ly hôn của anh Bùi Văn D
Về quan hệ hôn nhân: Anh Bùi Văn D được ly hôn với chị Lường Thị Th.
Về con chung: Giao cháu Bùi Như Q, sinh ngày 18/8/2014 cho anh Bùi
Văn D trực tiếp trông nom, chăm c, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu
Quỳnh đủ 18 tuổi. Anh D chưa yêu cầu chị Th phải cấp dưỡng nuôi con chung. Chị
Th có quyền thăm nom con chung theo quy định của pháp luật.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về công nchung: Các đương sự không nợ các tổ chức tín dụng nhân
nào khác.
Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, giảm, thu nộp quản
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Nguyên đơn anh Bùi Văn D phải chịu 300.000
đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án được xem xét
tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
Anh Bùi Văn D khởi kiện yêu cầu ly hôn chị Lường Thị Th; trú tại: Xóm
M, Hợp Ph, huyện Cao Ph, tỉnh Hòa nh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
3
quyết của Tòa án nhân dân huyện Cao Phong theo quy định tại khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Bùi Văn D chị Lường Thị Th vợ chồng
hợp pháp đăng kết hôn ngày 25/3/2014 tại Ủy ban nhân dân Xuân Phong,
huyện Cao Ph, tỉnh Hòa Bình. Vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc một thời
gian thì xẩy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do chị Th quan hệ bất chính
với người đàn ông khác, bất đồng quan điểm sống, hiện tại hai vợ chồng đã sống ly
thân, chị Th trình bày vẫn còn tình cảm với anh D, mong muốn anh D suy nghĩ lại,
tuy nhiên Tòa án đã tạo điều kiện nhưng chị Th cũng không giải pháp cải
thiện tình cảm vợ chồng, hai vợ chồng vẫn sống ly thân. Tại phiên tòa anh D vẫn
cương quyết xin ly hôn. Hội đồng xét xử nhận thấy tình trạng hôn nhân giữa anh D
chị Th đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình. Hội đồng xét
xử chấp nhận đơn xin ly hôn của anh Bùi Văn D.
[3] Về con chung: Anh Bùi Văn D chị Lường Thị Th một con chung
cháu Bùi Như Quỳnh, sinh ngày 18/8/2014. Nếu Tòa án giải quyết ly hôn anh
D, chTh đều khai căn cứ vào nguyện vọng của con muốn với ai cũng được. Hội
đồng xét xử xét thấy: Cháu Quỳnh đã trên 7 tuổi, căn cứ vào nguyện vọng của
cháu, cháu muốn với anh D, vì từ cháu cùng ông bố, cháu phát triển
tốt. Hiện tại chị Th đi làm ăn xa không có thời gian chămc con nên Hội đồng xét
xử giao cháu Bùi Như Q cho anh Bùi Văn D trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục. Anh D chưa yêu cầu chị Th phải cấp dưỡng nuôi con chung
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về tài sản chung: Các đương sự không có tài sản chung nên không đề nghị
Tòa án giải quyết.
[5] Về công nợ chung: Các đương skhông nợ các tổ chức nhân nào
khác.
[6] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng n sự, Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, giảm, thu nộp quản
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Nguyên đơn anh Bùi Văn D phải chịu 300.000
đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
4
Tuyên x: Chp nhận đơn xin ly hôn của anh Bùi Văn D
2 .V quan h hôn nn: Anh Bùi Văn D được ly hôn với chị Lường Thị Th.
2.1 V con chung: Giao cháu Bùi Hà Như Q, sinh ngày 18/8/2014 cho anh Bùi
Văn D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu Quỳnh đủ 18
tuổi. Anh D chưa yêu cầu chị Th phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền thăm con; không ai
được cản trở người đó thực hiện quyền này.
lợi ích của con, khi do chính đáng một hoặc cả hai bên quyền yêu
cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.
2.2 Về tài sản chung: Các đương sự tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
2.3 Về công nợ chung: Các đương sự không nợ các tổ chức tín dụng
nhân nào khác.
3. Về án phí: Anh Bùi Văn D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án
phí ly hôn thẩm. Được đối trừ 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) đồng tiền tạm ứng
án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Ph, tỉnh Hòa Bình theo
biên lai thu s 0001707 ngày 18 tháng 4 năm 2022.
4. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án các
đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
-TAND tỉnh Hòa Bình
-VKSND tỉnh Hòa Bình
-VKSND huyện Cao Ph
-Chi cục THADS huyện Cao Ph
- UBND xã Hợp Ph
-Các đương sự
-Lưu hồ sơ
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
Bùi Thị Hiền
5
Tải về
Bản án số 11/2022/HNGĐ-ST Bản án số 11/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất