Bản án số 92/2022/HNGĐ-ST ngày 30/09/2022 của TAND TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng về ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 92/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 92/2022/HNGĐ-ST ngày 30/09/2022 của TAND TP. Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng về ly hôn
Quan hệ pháp luật: 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Lạt (TAND tỉnh Lâm Đồng)
Số hiệu: 92/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Bùi Nguyễn Ngọc Như Y. Cho chị Bùi Nguyễn Ngọc Như Y và anh Lê Viết H ly hôn. Giao 02 con chung là cháu Lê Ngọc Cát T, sinh ngày 18/3/2011 và cháu Lê Đức Thiện A, sinh ngày 31/12/2018 cho chị Bùi Nguyễn Ngọc Như Y trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi các con đủ tuổi thành niên.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PH ĐÀ LẠT
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 92/2022/HNGĐ-ST
Ngày: 30-9-2022
V/v: “Ly hôn”.
CỘNG H HỘI CH NGA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG H HỘI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN N THÀNH PH ĐÀ LẠT, TỈNH M ĐỒNG
-Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Thị Lệ Quyên
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Păng Ting Nôck;
2. Mai Lương Anh.
- Thư kY phiên tòa: Ông Lê Nguyn Hoàng Đc Thư Toà án của Tòa
án nhân dân thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm t nhân n thành ph Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng tham gia
phn tòa: Đinh Th Quyên Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 m 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành ph Đà Lạt, tỉnh
m Đồng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 407/2022/TLST-HNGĐ ngày 28
tháng 6 năm 2022 về việc Ly hôn, tranh chp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra
xét x số 101/2022/QĐXX-ST ngày 12 tháng 9 năm 2022 Quyết định hoãn phiên
toà số 145/2022/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 9 năm 2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Bùi Nguyễn Ngọc Như Y, sinh m: 1993; nơi trú: số
5/28/4 (s cũ 9/2) đường T, phường B, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng. (Có mặt).
B đơn: Anh Viết H, sinh năm: 1992; nơi cư trú: 62 đường N, phường D,
thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. (Vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 20/6/2022 trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn chị Bùi Nguyễn Ngọc Như Y trình bày thì: ch Y anh Viết H chung
sống với nhau từ năm 2010 đến m 2012 mới đăng kết hôn tại Ủy ban nhân n
phưng D, thành ph Đà Lạt, tỉnh m Đồng. n nhân do hai bên tự nguyện, tổ
chức l ới. Sau khi kết n vợ chồng về sống chung với b của anh H tại địa ch
224/23 đường P, phường B, thành ph Đ. Đến năm 2011, bố anh H mất n vợ chồng
ra thuê phòng tr sinh sống. Quá trình chung sống v chồng luôn xảy ra mâu thuẫn.
Đến đầu năm 2019, sau khi chị Y sinh con th hai thì mâu thuẫn tr nên trầm trọng.
Nguyên nhân do anh H sống không trách nhiệm với gia đình, vợ con, thường
xuyên nhậu nhẹt về kiếm chuyện gây gổ, xúc phạm, đánh đập ch Y nhiu lần y áp
lực ng như ảnh ởng đến tinh thần của ch Y. Ch Y đã nhiu lần tha th mong
2
anh H thay đổi nhưng không kết qu u thuẫn vợ chồng ngày ng trầm trọng
hơn. Vợ chồng đã sống ly thân từ cui năm 2019 đến nay, vợ chồng không n quan
tâm, trách nhiệm gì đến nhau nữa. Nay ch Y c định v chồng không th n gắn
được nữa nên u cầu đưc ly hôn với anh H.
- Về con chung: Ch Y xác định vợ chồng 02 con chung cháu Lê Ngọc
Cát T, sinh ngày 18/3/2011 cháu Đức Thiện A, sinh ngày 31/12/2018; hiện
con đang với chị Y. Ly hôn, chị Y yêu cầu được nuôi cả 02 con không yêu
cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung nợ chung: Chị Y xác định không có.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh H đã được Toà án thông báo tống đạt
hợp lệ nhiều lần nhưng anh H không đến Toà và ng không cung cấp văn bản ghi
Y kiến của nh đối với yêu cầu khởi kiện của chị Y n Toà án không thu thập
được Y kiến cũng như lời khai của anh H không tiến hành hoà giải được.
Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị Y xác định mâu thuẫn vợ chồng đã
trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn, tình cảm vợ chồng không còn nên vẫn
giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh H. Chị Y yêu cầu được nuôi 02 con không
yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chị đủ khả năng nuôi con.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng phát biểu
quan điểm tại phiên tòa:
Về tố tụng: Trong quá trình thụ cũng như giải quyết vụ án, thì Thẩm phán -
Chủ tọa phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục t tụng.
Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình. Bị đơn không thực
hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên toà, bị đơn anh H đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn
vắng mặt nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bị đơn bảo đảm theo quy định tại
điểm b khoản 2 điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Xét mâu thuẫn giữa chị Y anh H xảy ra trong thực tế
đã trầm trọng. Vợ chồng sống đã sống ly thân từ cuối năm 2019 cho đến nay,
không còn quan tâm, trách nhiệm với nhau, tình cảm vợ chồng không còn, v
chồng không còn khả năng n gắn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Y. Cho chị Bùi Nguyễn
Ngọc Như Y anh Viết H ly hôn. Đề nghị giao 02 con chung là cháu Lê Ngc
Cát T, sinh ngày 18/3/2011 và cháu Lê Đức Thin A, sinh ngày 31/12/2018 cho chị Y
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi con đủ tuổi thành niên; Tại phiên tòa,
chị Y c định mình đủ khả năng nuôi con, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nên
không đề cập. Về tài sản chung nợ chung, chị Y xác định không nên không
đề cập.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của Viện
kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về tố tụng: Toà án đã tống đạt hợp l lần thứ hai đối với bị đơn anh
Viết H đ tham gia phiên toà sơ thẩm, tuy nhiên anh H vẫn vắng mặt không sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b
khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, quyết định vẫn tiến hành xét xử vụ án
vắng mặt bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: t thấy chị Bùi Nguyễn Ngọc Như Y anh
Viết H kết n m 2012, đăng ký kết hôn được Uỷ ban nhân n phường
phường D, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng cấp giấy chứng nhận kết hôn n quan hệ
hôn nhân hợp pháp. Theo chị Y t quá trình chung sống vợ chồng luôn xảy ra mâu
thun. Ngun nhân do anh H không trách nhiệm với gia đình, thường xuyên
nhậu nhẹt về kiếm chuyện gây gổ, xúc phạm, đánh đập chị Y nhiu lần y áp lực
làm ảnh ởng đến tinh thần của ch Y. Ch Y đã nhiều lần tha th nhưng anh H vẫn
không thay đổi u thun ngày ng trầm trọng n. Vợ chồng đã sống ly thân từ
cuối năm 2019 đến nay, không n quan tâm, trách nhiệm đến nhau nữa. Nay ch Y
xác định tình cảm vợ chồng không n, không th n gắn nên yêu cầu được ly n
với anh H. Bị đơn anh H đã được Tòa án thông báo nhiều lần nhưng vẫn không đến
Tòa để H giải, tại phiên tòa hôm nay anh H vẫn vắng mặt không do thể hiện
sự bỏ mặc, không mong muốn vợ chồng n gắn. Xét thấy mâu thuẫn giữa chị Y
anh H xảy ra đã trầm trọng, v chồng đã sống ly thân thi gian i, không
n quan tâm, trách nhim đến nhau, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị
Y yêu cầu ly hôn anh H n cứ phù hợp. Do đó, căn c Điều 56 Luật Hôn
nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Y, cho chị Y anh H ly n.
[3] Về con chung: Chị Y anh H 02 con chung cháu Lê Ngc Cát T, sinh
ngày 18/3/2011 và cháu Lê Đức Thin A, sinh ngày 31/12/2018. Ly hôn, chị Y có yêu
cầu được nuôi cả 02 con. Xét thấy cả 02 con đều đã sống với chị Y từ trước đến
nay đã ổn định, cháu T nguyện vọng được với mẹ, cháu  hiện đang n nhỏ,
cần sự chăm sóc của mẹ nhiều hơn nên để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho các
con, căn cứ vào Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình, giao 02 con chung cho chị Y
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi các con đủ tuổi thành niên phù hợp.
[4] V cấp ỡng nuôi con: Tại phiên tòa, chị Y xác định đủ khả năng nuôi con,
không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con nên không đề cập.
[5] Về tài sản chung nợ chung: Chị Y xác định không có, anh H không
Y kiến nên không đề cập.
[6] V án phí: Ch Y phi chịu án phí dân s sơ thẩm v ly n theo quy định.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- n cứ khoản 1 điều 28, điểm b khon 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Áp dụng Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;
4
Tuyên xử:
1. V quan hệ n nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của ch Bùi Nguyễn Ngọc
Như Y. Cho chị Bùi Nguyễn Ngọc Như Y anh Viết H ly n.
2. Về con chung: Giao 02 con chung là cháu Lê Ngc Cát T, sinh ngày 18/3/2011
và cháu Lê Đức Thin A, sinh ngày 31/12/2018 cho chị Bùi Nguyễn Ngọc Như Y trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi các con đủ tuổi thành niên.
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, nghĩa vụ, quyền của cha
mẹ trực tiếp, không trực tiếp nuôi con, thay đổi người trực tiếp nuôi con thay
đổi cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định của Lut hôn
nhân gia đình.
3. Về án phí: Chị Bùi Nguyễn Ngọc Như Y phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn
nhân gia đình thẩm (được khấu trừ o s tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí ch
Y đã nộp theo biên lai thu s 0001957 ngày 28 tháng 6 m 2022 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng).
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt tại phiên t được quyền làm đơn
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp
lệ bản án.
5. Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật Thi
nh án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện quy định tại điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhn:
-TAND tỉnh Lâm Đồng;
-VKSND TP Đà Lạt;
-Chi cục THADS TP Đà Lạt;
-UBNDphưng D,TPĐ;
-Các đương sự;
- Lưu HS, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TO PHIÊN TOÀ
(Đã đóng dấu)
Thị Lệ Quyên
Tải về
Bản án số 92/2022/HNGĐ-ST Bản án số 92/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất