Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND TX. Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 39/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND TX. Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Sầm Sơn (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 39/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: T/C HNGĐ (Cao Văn Q - Nguyễn Thị S)
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ SẦM SƠN
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 39/2024/HNGĐ - ST
Ngày: 27 - 9 - 2024
V/v: ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG A XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - T do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SẦM SƠN, TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Hùng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Thơm
Bà Trịnh Thị Cúc;
- Thư phiên tòa: Nguyễn Khánh Linh - Thư Tòa án nhân dân thành
phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Tnh phố Sầm Sơn, xét
xử thẩm công khai
vụ án thụ số: 97/2024/TLST- HNGĐ ngày 13 tháng 8 năm
2024 về việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi contheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 41/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 9 năm 2024 quyết định hoãn phiên
tòa số: 41/2024/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Cao Văn Q - sinh năm 1978; Có đơn t xử vắng mặt.
Địa chỉ: T dân ph K, phường T, thành phố S, tỉnh Thanh Hóa;
Bị đơn: Chị Nguyễn Thị S - sinh năm 1980; Vắng mặt
Địa chỉ: T dân ph L, phường B, thành phố S, tỉnh Thanh Hóa;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Cao
Văn Q trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Q và chị S tự nguyện kết hôn với nhau, được hai bên
gia đình đồng ý tổ chức cưới theo phong tục địa phương và có đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân phường T, thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa vào năm 2002. Sau khi
kết hôn vợ chồng sống vui vẻ hạnh phúc đến cuối năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, không
tiếng nói chung khiến vợ chồng thường xuyên cải vả. Vợ chồng đã sống ly thân
2
được 04 năm nay, không ai quan tâm đến ai. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không
còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh Q đề nghị Tòa án giải quyết cho anh
được ly hôn với chị S
Về con chung: Anh Q chị S 03 con chung, cháu Cao Sỹ T - sinh ngày
30/4/2000, cháu Cao Sỹ T1 - sinh ngày 23/4/2008 cháu Cao Nguyễn Khánh N
sinh ngày 17/3/2016. Nay anh Q đề nghị giải quyết cho anh được nuôi dưỡng cháu
T1, giao chị S nuôi dưỡng cháu Khánh N. Các bên không phải cấp dưỡng tiền nuôi
con chung cho nhau. Đối với cháu T đã thành niênphát triển bình thường nên anh
Q không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản, công nợ chung: Anh Q không yêu cầu xem xét, giải quyết.
Đối với bị đơn chị Nguyễn Thị S: Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến khi xét xử đã
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án cho chị S nhưng chị không đến Tòa án
làm việc, không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sầm Sơn phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư Tòa án
những người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi Hội đồng xét xử vào
nghị án.
Về hướng giải quyết vụ án: Căn cứ các Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82;
Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014,
Đề nghị: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn, xử cho
anh Q được ly hôn với chị S.
Về yêu cầu nuôi con chung: Đề nghị Hội đồng xét xcăn cứ vào nguyện vọng
của đương sự cũng như độ tuổi, tâm lứa tuổi để giao con theo quy định, cần giao
cháu Cao Sỹ T1 cho anh Q trực tiếp nuôi dưỡng; giao cháu Cao Nguyễn Khánh N
cho chị S trực tiếp nuôi dưỡng phù hợp. Về việc cấp dưỡng, các bên đương sự
không yêu cầu nên miễn xét. Đối với cháu T đã thành niên phát triển bình
thường nên không xem xét giải quyết.
Về tài sản, công nợ chung: Anh Q chị S không yêu cầu giải quyết nên miễn
xét.
Về án phí: Buộc nguyên đơn anh Cao Văn Q phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hvụ án được xem xét tại phiên tòa.
Trên cơ sở quan điểm của đại diện Viện kiểm sát về việc chấp hành pháp luật tố tụng
đề nghị hướng giải quyết ván. Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân thành phố Sầm
Sơn có đủ cơ sở nhận định.
[1]. Về thủ tục tố tụng: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn
tranh chấp về hôn nhân và gia đình, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật T
tụng dân sự về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. Do bị đơn có nơi trú tại phường
Bắc Sơn, thành phố Sầm Sơn, nên vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân
thành phố Sầm Sơn đúng quy định tại các Điều 35 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
3
Tại phiên tòa, bị đơn chị Nguyễn Thị S đã được triệu tập hợp llần thứ hai
nhưng chị S vẫn vắng mặt không do bất khả kháng trở ngại khách quan;
nguyên đơn anh Cao Văn Q đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ điểm b khoản 2 Điều
227 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị S
anh Q.
[2] Xét về quan hệ hôn nhân: Anh Q chị S đã thực hiện lễ cưới theo phong tục
tập quán tại địa phương, việc kết hôn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đăng kết hôn. Tại thời điểm đăng kết hôn, cả chị anh không vi
phạm các quy định về độ tuổi và các điều kiện cấm kết hôn theo Luật hôn nhân và gia
đình. Như vậy, hôn nhân của anh, chị được công nhận là hợp pháp.
[3]. Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn đối với bị đơn: Trong thời kỳ hôn
nhân, anh Q chị S sống hạnh phúc được thời gian đầu, sau đó phát sinh nhiều mâu
thuẫn, nguyên nhân do anh chị tính tình không còn hợp nhau, bất đồng về quan
điểm sống, không tiếng nói chung, dẫn đến anh chị thường xuyên cải vả, cuộc
sống hôn nhân không hạnh phúc. Quá trình giải quyết vụ án, mặc dù đã được Tòa
án triệu tập nhiều lần đgiải quyết nhưng chS vẫn vắng mặt không do, điều đó
thể hiện chị S không mong muốn vợ chồng hòa giải những bất đồng để quay về đoàn
tụ, không tha thiết với cuộc sống hôn nhân. Như vậy, mâu thuẫn cuộc sống hôn nhân
của anh chị đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay nguyện
vọng xin ly hôn của anh Q căn cứ chấp nhận, thực trạng anh, chị không còn
sống với nhau. Hội đồng xét xử chấp nhận với ý kiến của Kiểm sát viên, cho anh Cao
Văn Q được ly hôn chị Nguyễn Thị S là phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân
gia đình năm 2014.
[4]. Về con chung: Anh Q và chị S 03 con chung, là cháu Cao Sỹ T - sinh
ngày 30/4/2000, cháu Cao Sỹ T1 - sinh ngày 23/4/2008 cháu Cao Nguyễn Khánh
N sinh ngày 17/3/2016. Nay anh Q đề nghị giải quyết cho anh được nuôi dưỡng
cháu T1, giao chị S nuôi dưỡng cháu Khánh N. Đối với cháu T đã thành niên phát
triển bình thường nên anh Q không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Xét thấy việc nuôi dạy con cái là quyền nghĩa vụ của cha mẹ, ai cũng
quyền này. Căn cứ vào nguyện vọng của đương sự nguyện vọng của các cháu T1
Khánh N cũng như độ tuổi, tâm lứa tuổi để giao con theo quy định, cần giao
cháu Cao Sỹ T1 cho anh Q trực tiếp nuôi dưỡng; giao cháu Cao Nguyễn Khánh N
cho chị S trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.
Đối với việc cấp dưỡng nuôi con: Các bên không yêu cầu, nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
[5].Về tài sản, công nợ chung: Anh Q và chị S không yêu cầu Tòa án xem xét,
giải quyết.
[6]. Về án phí: Án pHôn nhân gia đình thẩm anh Cao Văn Q phải chịu,
theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án. (ban hành kèm theo danh mục án phí, lệ phí Tòa án).
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 271 Điều 273 của
Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ vào Điều 51; Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật hôn
nhân gia đình năm 2014.
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận đơn khởi kiện của anh Cao Văn Q về việc “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con” đối với chị Nguyễn Thị S.
Xử:
Về hôn nhân: Anh Cao Văn Q được ly hôn với chị Nguyễn Thị S;
Về con chung: Giao cháu Cao Sỹ T1 cho anh Q trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục cho đến khi cháu thành niên; giao cháu Cao Nguyễn Khánh N cho chị S trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu thành niên. Anh Q và chị S
không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho nhau quyền qua lại, thăm nom,
chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.
Về án phí: Anh Cao Văn Q phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí
Hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh Q đã nộp
theo biên lai số: 0001115 ngày 07 tháng 8 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Anh Q đã nộp đủ án phí.
Án xử công khai, anh Cao Văn Q chị Nguyễn Thị S được quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án
được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sthì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự. thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKS TP. Sầm Sơn;
- UBND P. T;
- Chi cục THADS TP Sầm Sơn;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Văn Hùng
Tải về
Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất