Bản án số 03/2023/HNGĐ-ST ngày 21/06/2023 của TAND huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum về ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2023/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2023/HNGĐ-ST ngày 21/06/2023 của TAND huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum về ly hôn
Quan hệ pháp luật: 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ngọc Hồi (TAND tỉnh Kon Tum)
Số hiệu: 03/2023/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/06/2023
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NGỌC HỒI
TỈNH KON TUM
Bản án số: 03/2023/HNGĐ-ST
Ngày: 21-6-2023
V/v: “Ly hôn”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Hành
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phan Văn Đông và bà Lê Thị Hồng.
Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Công Phúc - Thư ký Toà án nhân dân
huyện Ngọc Hồi.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ngọc Hồi tham gia phiên tòa:
Ông Đàm Công Tư - Kiểm sát viên.
Trong ngày 21-6-2023, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Ngọc Hồi, tỉnh
Kon Tum, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 92/2022/TLST-HNGĐ
ngày 05-12-2022, về việc “Ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
04/2023/QĐST-HNGĐ ngày 10-5-2023, quyết định hoãn phiên tòa
số:08/2023/QĐST-HNGĐ ngày 29-5-2023; giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh T Văn D, sinh năm 1979; địa chỉ: thôn Đ, xã Đ
huyn N, tnh Kon Tum. (Có mặt).
2. Bị đơn: Chị Trần Thị V, sinh năm: 1980; địa chỉ: thôn Đ, xã Đ, huyn
N, tnh Kon Tum. (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nguyên đơn – anh Tạ Văn D trình bày:
+ Về hôn nhân: Anh chị Trần Thị Việt B kết hôn vào năm 2001, khi kết
hôn chúng tôi đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân L, huyện B tỉnh L. Sau
khi kết hôn về chung sống với nhau đến khoảng đầu năm 2017 thì vợ chồng phát
sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không tiếng nói chung dẫn đến
thường xuyên cải nhau, xúc phạm nhau. Cũng từ năm 2017 đến nay, hai vợ
2
chồng sống ly thân với nhau, chị B thường xuyên bỏ nđi không chăm lo cho
cuộc sống gia đình con cái, nên tình cảm vợ chồng không còn. Kể từ đó, vợ
chồng không còn liên lạc gì với nhau.
Nay tình cảm vợ chồng thực sự không còn, không thể tiếp tục chung sống
với nhau nên anh D xin được ly hôn.
+ Về con chung: Vợ chồng anh Tạ Văn D 02 con chung tên Tạ Trần
Trung Q, sinh ngày 25/01/2002 và Tạ Trần Trung N, sinh ngày 01/01/2003.
Hiện hai con đã trưởng thành khả năng lao động, tự lập được nên không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
+ Về tài sản chung: Anh Tạ Văn D không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn chị Trần Thị Việt B vắng mặt và không văn bản trình bày ý
kiến, Tòa án đã thực hiện việc tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự như: Thông báo về việc thụ lý vụ án, yêu cầu viết bản
khai giao nộp tài liệu chứng cứ; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử,
Quyết định hoãn phiên tòa và các giấy triệu tập.
Tại phiên tòa: Anh Tạ Văn D giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ngọc Hồi phát biểu ý kiến như
sau:
Về việc tuân theo pháp luật:
+ Trong quá trình chuẩn bxét xử, Thẩm phán được phân công giải quyết
vụ án thực hiện đầy đủ các thủ tục tiến hành tố tụng theo đúng quy định tại các
Điều 28, 35, 39, 68, 97, 98, 195, 196, 203 220 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng các quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.
+ Về phía người tham gia tố tụng: Trong quá trình chuẩn bị xét xử tại
phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện quyền, nghĩa vụ đúng quy định tại các Điều
70, 71, 72, 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn vi phạm thực hiện nhĩa vụ
tố tụng theo quy định tai Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 144, 147 Bộ
luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 57, 58 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội. Đề nghị Hội đồng t xử chấp nhận đơn khởi kiện của anh
Tạ Văn D:
+ Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Tạ Văn D được ly hôn với chị Trần Thị
3
Việt B.
+ Về án phí: Buộc nguyên đơn phải chịu 300.000đồng án ply hôn sơ
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ v án được
thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Anh
Tạ Văn D khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về ly hôn giữa anh với
chị Trần Thị Việt B. Tại thời điểm Tòa án thụ vụ án, bị đơn có nơi trú tại
tn Đ, Đ, huyn Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum. Do vậy, quan hpháp luật tranh
chấp được xác định là "Ly hôn"; thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân
dân huyện Ngọc Hồi, theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điều 35 khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Tại phiên tòa, bị đơn - chTrần Thị Việt B đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ vắng mặt lần 2 không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 227, 228
Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành giải quyết vụ án vắng mặt bị đơn.
[3] Về nội dung v án:
[3.1] Đối với quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn anh Tạ Văn D trong quá
trình nộp đơn khởi kiện và cung cấp tài liệu, chứng cứ kèm theo, cũng như việc
thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án thể hiện anh Tạ Văn D chị Trần Thị
Viêt B tự nguyện kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn do Uỷ ban nhân dân
L, huyện B, tỉnh L cấp ngày 21-12-2001, nên theo khoản 1 Điều 9 Luật Hôn
nhân Gia đình, quan hệ hôn nhân giữa anh D và chị B được pháp luật công
nhận.
[3.2] Theo trình bày của anh D, sau khi kết hôn vợ chồng anh chị chung
sống hạnh phúc, nhưng sau đó đến năm 2017 do việc làm ăn kinh tế không
được thuận lợi, gặp khó khăn từ đó vợ chồng luôn phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân do sự khác nhau về lối sống, bất đồng quan điểm sống dẫn đến thường
xuyên cãi vả, xúc phạm nhau lẫn nhau, làm cho tình cảm vợ chồng ngày càng
phai nhạt. Từ cuối năm 2017 đến nay, do vợ hồng không còn tình cảm
không thể tiếp tục sống chung nên hai bên đã sống ly thân.
[3.3] Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành xác minh tình
trạng hôn nhân của vợ chồng anh D chị B, được chính quyền thôn, chi hội
trưởng hội phụ nữ thôn Đ, nơi vợ chồng anh chị sinh sống cũng xác nhận tình
trạng hôn nhân của vợ chồng đã ly thân nhiều năm, không chung sống cùng
4
nhau. Mặt khác, hai con chung của anh D chị B cũng xác nhận tình trạng
hôn nhân của bố mẹ không còn chung với nhau, ly thân nhiều năm nay
không có ý kiến gì khi bố mẹ ly hôn.
[3.4] Như vậy, sở xác định: Kể từ cuối năm 2017 vợ chồng anh D
chị B xảy ra mâu thuẫn không còn chung sống với nhau. Mặt khác, dù
mâu thuẫn vợ chồng đã diễn ra trong một thời gian dài nhưng đến nay nguyên
đơn bị đơn vẫn không thể giải quyết để hàn gắn tình cảm quay về sống
chung. Trong quá trình chuẩn bị xét xử, cả chị B anh D đều không mong
muốn được đoàn tụ. Điều này thể hiện mâu thuẫn vợ chồng giữa anh D - chị B
đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được, nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Tạ Văn D được
ly hôn với chị Trần Thị Việt B, như quan điểm giải quyết vụ án của Viện kiểm
sát nhân dân huyện Ngọc Hồi.
[3.4] Về con chung: Hiện hai con đã trưởng thành khả năng lao
động, tự lập được không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên HĐXX không xem xét
[3.5] Về tài sản chung: Anh Tạ Văn D, cũng như chị Trần Thị Việt B
không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên HĐXX không xem xét.
[4] Về án phí: Anh Tạ Văn D phải chịu 300.000đồng tiền án phí ly hôn
thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng:
- Các Điều 28, 35, 39, 144, 147, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Các Điều 19, 51, 56, 57 Luật Hôn nhân và Gia đình;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30- 12-2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội Danh mục mức án phí, lệ phí
Toà án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14;
Xử:
1. Về quan hhôn nhân: Anh Tạ n D được ly hôn với chị Trần Thị
Việt B.
2. Về án phí: Anh Tạ Văn D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) tiền án phí ly hônthẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng mà anh Tạ
Văn D đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số: AA/2021/0002888 ngày
05-12-2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hồi. Anh Tạ Văn D đã
nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.
5
3. V quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án
(ngày 21-6-2023), anh Tạ Văn D quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc
thẩm. Chị Trần Thị Việt B vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án
được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND t. Kon Tum;
- VKSND t. Kon Tum;
- VKSND h. Ngọc Hồi;
- Chi cục THADS h. Ngọc Hồi;
- Các đương sự;
- Lưu Hồ sơ.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Hành
-
6
Tải về
Bản án số 03/2023/HNGĐ-ST Bản án số 03/2023/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất