Bản án số 121/2024 ngày 14/12/2024 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 121/2024

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 121/2024

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 121/2024

Tên Bản án: Bản án số 121/2024 ngày 14/12/2024 của TAND huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lục Yên (TAND tỉnh Yên Bái)
Số hiệu: 121/2024
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Lý Thùy T khởi kiện xin ly hôn anh Lương Ngọc L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN LỤC YÊN Độc lập – Tự do Hạnh phúc
TỈNH YÊN BÁI
Ơ
Bn án s: 117/2024/HNGĐ- ST
Ngày 14-11-2024
V/v ly hôn, tranh chấp
Về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
T ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC YÊN- TỈNH YÊN BÁI
Thành phn hi đồng xét x sơ thm gm có:
Thm phán Ch to phiên toà: Ông Hoàng Văn Anh
Các Hi thm nhân dân:
- Bà Vũ Thị Hồng
- Bà Lê Thị Hương
Thư ký phiên toà: Ông Trần Mạnh Hùng- Thư ký Toà án nhân dân huyện
Lục Yên.
Đại din Vin kim sát nhân n huyện Lục Yên tham gia phiên tòa:
Diêm Thị Thanh Tuyền- Kiểm sát viên
Ngày 14 tháng 11 năm 2024 ti tr s Toà án nhân n huyện Lục Yên
m phiên toà xét x sơ thm công khai v án dân s th s:
233/2024/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 10 m 2024 v vic ly, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa v án ra xét x s:
124/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 29-10-2024 giữa;
Nguyên đơn: Chị Mông Thị T, sinh năm 2002- đơn xin xét xử vắng
mặt
Địa chỉ: Thôn B, xã T, huyện L, tỉnh Y
Bị đơn: Anh Lương Ngọc L, sinh năm 2000- Có đơn xin xét xử vắng mặt
Địa chỉ: Thôn B, xã T, huyện L, tỉnh Y
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 04 tháng 10 năm 2024 bản tự khai ngày 09-
10-2024 nguyên đơn chMông Thị T trình bày: Chị T anh Lương Ngọc L
kết hôn với nhau ngày 06-02-2023, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân T,
huyện L, trên sở tự nguyện tìm hiểu. Sau khi kết hôn chị T anh L chung
sống hòa thuận đến tháng 6-2024 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh
L cờ bạc, không chịu khó làm ăn dẫn đến nợ nần, không tôn trọng vợ con. Mâu
thuẫn đã được gia đình hòa giải nhưng không kết quả. Chị T anh L đã
2
sống ly thân ttháng 9-2024. Chị T xác định tình không còn đề nghị Tòa án
giải quyết cho chị được ly hôn anh L.
Về con chung: Chị T anh L một con chung tên Lương Thu Y,
sinh ngày 19-3-2023. Sau khi ly hôn chị T nguyện vọng được trực tiếp nuôi
cháu Lương Thu Y không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết
Tại đơn xin xét xử vắng mặt anh Lương Ngọc L trình bày: Anh L chị
Mông Thị T kết hôn với nhau ngày 06-02-2023, đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dân xã T, huyện L, trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu. Sau khi kết hôn anh chị
chung sống hòa thuận đến tháng 6-2024 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân
do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Mâu thuẫn đã
được gia đình hòa giải nhưng không có kết quả. Anh L và chị T đã sống ly thân
từ tháng 9-2024. Anh L xác định tình không còn chị T xin ly hôn anh đồng ý.
Về con chung: Anh L chị T một con chung tên Lương Thu Y,
sinh ngày 19-3-2023. Sau khi ly hôn chị T nguyện vọng được trực tiếp nuôi
cháu Y anh L đồng ý, anh không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh L đều vắng mặt nên không
tiến hành hòa giải được, do đó Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo quy định
của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Yên tại phiên tòa hôm nay
phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật Thẩm phán thực hiện đúng theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, thư phiên tòa đã thực
hiện đúng, đầy đủ quy định của bộ luật tố tụng dân sự các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan về việc xét xử vụ án. Nguyên đơn đã tuân thủ
đúng trình tự thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải
quyết vụ án. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần để giải quyết vụ án,
nhưng vắng mặt không có lý do, chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo
quy định tại điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn bị đơn đơn
xin xét xử vắng mặt. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56, 81, 82 ,83 luật
Hôn nhân gia đình; Điều 147, Điều 238 Bộ luật t tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016; điểm a
khoản 2 Điều 11 Nghị quyết số 01/2024/NQ- HĐTP ngày 16-5-2024: Chị T
được ly hôn anh L; giao cháu Y cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng; anh L không
phải cấp dưỡng nuôi con; chị T anh L mỗi người phải chịu 75.000 đồng án
phí.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại khoản 1 điều 28, điểm a khoản
3
1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự. Việc thụ giải quyết đơn khởi kiện của
Tòa án huyện L đúng thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 điều 39 Bộ
luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật;
Bị đơn đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để giải quyết vụ án nhưng đều
vắng mặt. Nguyên đơn và bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 238
của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử theo thủ tục vắng mặt của
nguyên đơn và b đơn.
[2] Về cách người tham gia tố tụng: Tòa án xác định đúng cách
của người tham gia tố tụng gồm nguyên đơn, bị đơn trong vụ án.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Mông Thị T anh Lương Ngọc L kết
hôn với nhau ngày 06-02-2023, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân T,
huyện L, trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu. Đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết
hôn chị T và anh L chung sống hòa thuận đến tháng 6-2024 thì xảy ra mâu
thuẫn. Nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc
sống. Chị T anh L đã sống ly thân từ tháng 9-2024.Tại phiên tòa chị T
anh L vắng mặt nhưng quá trình giải quyết vụ án cũng như đơn xin xét xử vắng
mặt của chị T anh L xác định tình cảm không còn chị T xin ly hôn anh L
Đồng ý. Tại biên bản xác minh ngày 24-10-2024 Thôn B, xã T, huyện L, tỉnh
Y nơi chị T anh L trú sinh sống cũng xác nhận: Nguyên nhân mâu thuẫn
vợ chồng là do thi thoảng vợ chồng có cãi nhau bất đồng quan điểm sống, chị T
đã bế con về nhà bố mẹ đẻ A sinh sống. Hội đồng xét xử thấy rằng: Mâu
thuẫn giữa chị Tanh L lâm vào tình trạng trầm trọng. đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, cần căn cứ vào khoản 1
Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn để xét xử cho chị T được ly hôn anh L.
[4] Về con chung: Chị T và anh L có một con chung tên là Lương Thu Y,
sinh ngày 19-3-2023. Tại phiên tòa chị T, anh L vắng mặt, nhưng trong quá
trình giải quyết vụ án cũng như đơn xin xét xử vắng mặt chị T có nguyện vọng
được trực tiếp nuôi cháu Y, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con. Tại đơn
xin xét xử vắng mặt anh L cũng đồng ý để chị T trực tiếp nuôi cháu Y, anh
không phải cấp dưỡng nuôi con. Tại biên bản xác minh ngày 24-10-2024
Thôn B, T, huyện L, tỉnh Y nơi chị T anh L trú, sinh sống cũng xác
nhận: Hiện nay cháu Y đang sống cùng chị T. Hội đồng xét xử thấy rằng: Từ
khi chị T sống ly thân anh L cháu Y sống cùng chị T, cháu Y còn nhỏ dưới 36
tháng tuổi cần sự chăm sóc của người mẹ, để đảm bảo điều kiện phát triển mọi
mặt của con chung, tránh sự sáo trộn về môi trường sinh hoạt của con chung,
nên yêu cầu của chị T được trực tiếp nuôi cháu Y có căn cứ, phù hợp với pháp
lut, phù hp vi thc tế. Áp dụng điều 81, 82. 83 Luật hôn nhân gia đình:
Giao cháu Y cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng; anh L không phải cấp dưỡng nuôi
con.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị T anh L không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét
4
[6] V án phí: Chị T xin ly hôn anh L đồng ý, thuộc trường hợp các bên
đương stnguyện ly hôn. Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị
quyết số 01/2024/NQ- HĐTP ngày 16-5-2024 Hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân gia đình. Chị T
anh L mỗi người phải chịu 75.000 đồng án phí
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy
định tại điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
[8] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Yên tại phiên
tòa là có căn cứ, phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng vào các Điều 53, 56, 57, 81, 82 83 luật Hôn nhân gia
đình; các Điều 147, 238, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân s; điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của y ban thường vụ
quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án; điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị quyết số
01/2024/NQ- HĐTP ngày 16-5-2024 Hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Mông Thị T.
1- Về quan hệ hôn nhân: Chị Mông Thị T được ly hôn anh Lương Ngọc
L
2- Về con chung: Giao cháu Lương Thu Y, sinh ngày 19-3-2023 cho chị
Mông Thị T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến
khi con chung đủ 18 tuổi hoặc sự thay đổi; anh Lương Ngọc L không phải
cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con không ai được cản trở.
3- V án phí:
- Chị Mông Thị T phi chu 75.000 đồng (bảy mươi lăm nghìn đồng) án
phí dân s sơ thm v vic ly hôn. Nhưng được tr vào s tin 300.000 đồng
(ba trăm nghìn đồng) chị T đã np tm ng án pdân s sơ thm theo biên lai
s: AA/2024/0001221 ngày 04-10-2024 ti chi cc Thi nh án dân s huyện
L. Chị T được hoàn lại 225.000 đồng (hai trăm hai mươi lăm nghìn đồng).
- Anh Lương Ngọc L phải chịu 75.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí
dân sự sơ thẩm về việc ly hôn
4- Quyền kháng cáo: Chị Mông Thị T, anh Lương Ngọc L quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết
bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
5
hành án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị ỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều
6,7 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TA Tỉnh Yên Bái;
- VKS Lục Yên;
- CCTHA Lục Yên;
- UBND xã Trúc Lâu;
- Các đương sự (02);
- Lưu HS. TA, KT
Hoàng Văn Anh
Tải về
Bản án số 121/2024 Bản án số 121/2024

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 121/2024 Bản án số 121/2024

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất