Bản án số 56/2022/HNGĐ-ST ngày 30/09/2022 của TAND TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 56/2022/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 56/2022/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 56/2022/HNGĐ-ST ngày 30/09/2022 của TAND TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi về ly hôn |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TP. Quảng Ngãi (TAND tỉnh Quảng Ngãi) |
| Số hiệu: | 56/2022/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 30/09/2022 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Phan Vinh - Nguyễn Thị L, ly hôn, |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 56/2022/HNGĐ-ST
Ngày: 30-9-2022
“V/v ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Kim Loan;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Đinh Thị Thanh Thủy
2. Bà Nguyễn Thị Bình.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Quỳnh Nương - Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng
Ngãi tham gia phiên tòa: Bà Hoàng Thị Thương Huyền – kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Quảng
Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
133/2022/TLST-HNGĐ, ngày 05 tháng 4 năm 2022 về việc “Ly hôn”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 428/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng
8 năm 2022, giữa đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Phan V, sinh năm: 1972; địa chỉ: Thôn Q, xã T,
thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi. Có mặt.
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm: 1973. HKTT: Thôn Q, xã T,
thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi. Chỗ ở hiện nay: Số 110/12 đường T, tổ 1,
phường T, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn trình
bày:
Ông Phan V và bà Nguyễn Thị L tự nguyện tìm hiểu, yêu thương nhau và
đi đến hôn nhân, chung sống vợ cH với nhau từ năm 1993, đăng ký kết hôn tại
Ủy ban nhân dân xã T, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi. Thời gian đầu vợ cH
chung sống sống hạnh phúc nhưng sau đó vợ cH phát sinh mâu thuẫn, thường
2
xuyên cãi vã nhau, cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc. Vợ cH sống ly
thân từ năm 2012 đến nay, phần ai nấy sống, không ai quan tâm đến ai, tình
cảm vợ cH không còn nên không thể hàn gắn được. Nay, ông Phan V xin ly
hôn với bà Nguyễn Thị L.
- Về con chung: Ông Phan V và bà Nguyễn Thị L có 02 con chung là
Phan Đình Q, sinh năm: 1994 và Phan Thị H, sinh năm: 1997. Hiện nay các
con đã thành niên, tự lao động nuôi sống bản thân, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
- Về tài sản chung: Ông V và bà L tự thỏa thuận về tài sản chung, không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: không có.
* Bị đơn bà Nguyễn Thị L trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị L và ông Phan V tự nguyện tìm
hiểu, yêu thương nhau và đi đến hôn nhân, có đăng ký hôn năm 1993 tại
UBND xã T, thành phố Q. Trong cuộc sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn,
tính tình không hòa hợp, thường xuyên cãi vã nhau, do ông V đánh bà L nên
bà L lên thành phố Q sinh sống, vợ cH sống ly thân đã lâu. Nay, ông Phan V
xin ly hôn, bà L đồng ý.
- Về con chung: Ông Phan V và bà Nguyễn Thị L có 02 con chung là
Phan Đình Q, sinh năm: 1994 và Phan Thị H, sinh năm: 1997. Hiện nay các
con đã thành niên, tự lao động nuôi sống bản thân, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
- Về tài sản chung: Bà L và ông V và tự thỏa thuận về tài sản chung,
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc
chấp hành pháp luật của nguyên đơn đúng theo quy định tại Điều 70, 71, 72
của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa
ông Phan V và bà Nguyễn Thị L. Về con chung: Ông V và bà L có 02 con
chung đã đủ 18 tuổi và có khả năng lao động nên không xem xét. Về tài sản
chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; nợ chung: Không có.
Án phí nguyện đơn tự nguyện chịu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, kết qua tranh tụng
tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định.

3
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án:
Bị đơn Nguyễn Thị L có nơi cư trú hiện nay tại tổ 1, phường T, thành
phố Q, tỉnh Quảng Ngãi nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi được quy định tại khoản 1
Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015.
[3] Về nội dung:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Năm 1993, ông Phan V và bà Nguyễn Thị L
tự nguyện tìm hiểu, được gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương,
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, thành phố Q là hôn nhân hợp pháp.
Về nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn ông V, bà L đều trình bày: Trong thời gian
chung sống vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau, mâu thuẫn ngày càng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được,
vợ cH sống ly thân từ năm 2012 đến nay, phần ai nấy sống, không ai quan tâm
đến ai nên không thể hàn gắn được nữa. Nay, ông Phan V xin ly hôn với bà L,
bà L đồng ý. Hội đồng xét xử, áp dụng Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình,
ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa ông Phan V và bà Nguyễn Thị L.
- Về con chung: Ông Phan V và bà Nguyễn Thị L có 02 con chung là
Phan Đình Q, sinh năm: 1994 và Phan Thị H, sinh năm: 1997. Hiện nay anh Q
và chị H đã thành niên, tự lao động nuôi sống bản, không yêu cầu Tòa án giải
quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về tài sản chung: Ông V và bà L tự thỏa thuận về tài sản chung,
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
[3.4] Về án phí: Ông Phan V tự nguyên nộp 150.000 đồng. Hoàn trả
cho ông Phan V 150.000 đồng.
[4] Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định của
Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 1 Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1
Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Căn cứ Điều 51, 55 Luật Hôn nhân và gia đình. Điều 27 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản L và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa ông Phan
V và bà Nguyễn Thị L.
4
2. Về con chung: Ông Phan V và bà Nguyễn Thị L có 02 con chung là
Phan Đình Q, sinh năm: 1994 và Phan Thị H, sinh năm: 1997. Hiện nay anh Q
và chị H đã thành niên, tự lao động nuôi sống bản, nên Hồi đồng xét xử không
xem xét, giải quyết.
3 Về tài sản chung: Ông V và bà L tự thỏa thuận về tài sản chung,
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4 Về nợ chung: Không có.
5. Về án phí: Ông Phan V tự nguyện chịu 150.000 đồng án phí hôn
nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng
tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
0001946 ngày 05 tháng 4 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Hoàn trả cho ông Phan V 150.000 đồng.
5. Nguyên đơn, bị đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án
này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Ngãi; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Tp. Quảng Ngãi;
- CCTHADS Tp. Quảng Ngãi;
- Đương sự;
- UBND xã T, Tp.Q;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Lê Thị Kim Loan
5
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Hoàng Minh Tân Nguyễn Thị Anh Thư
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Kim Loan
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 06/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 06/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/06/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/03/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 12/10/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/09/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/09/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/09/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/09/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/09/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/09/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 235/2022/HNGĐ-ST ngày 30-09-2022 của TAND huyện Thủy Nguyên (TAND TP. Hải Phòng) về ly hôn
Ban hành: 30/09/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm