Bản án số 44/2025/DS-ST ngày 09/04/2025 của TAND Quận 7, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 44/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 44/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 44/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 44/2025/DS-ST ngày 09/04/2025 của TAND Quận 7, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Quận 7 (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 44/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V khởi kiện bà Trần Thị Mộng Thúy K |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 7 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 44/2025/DS-ST
Ngày: 09/4/2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 7- THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Xuân Duyên
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lê Thị Hảo;
2. Bà Võ Thị Hòa.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Phương Thúy - Thư ký Tòa án nhân
dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh:
Bà Võ Thị Ngọc Châu – Kiểm sát viên.
Trong ngày 09/4/2025 tại phòng xử án Tòa án nhân dân Quận 7 mở
phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 927/2024/DSST
ngày 16/12/2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 33/2025/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 02 năm 2025 và Quyết
định hoãn phiên tòa số: 38/2025/QĐHPT-DS ngày 19 tháng 03 năm 2025,
giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V; địa chỉ trụ sở: H L,
phường L, quận Đ, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn: Ông Nguyễn Minh T
năm sinh 1989; địa chỉ: Số D N, Phường B, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Văn bản ủy quyền số 79/2025/UQN-PGD ngày 05/4/2025) (có đơn xin vắng
mặt)
Bị đơn: Bà Trần Thị Mộng Thúy K sinh năm 1970; Địa chỉ: Số F,
Đường số B, Tổ F, Khu phố B, phường T, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện; Bản tự khai; Biên bản không tiến hành hòa giải
được cùng các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ và tại phiên toà thì nội
dung vụ án được xác định như sau:
2
Bà Trần Thị Mộng Thúy K vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V
theo các Hợp đồng tín dụng sau: Hợp đồng cho vay số LN2311241004523
ngày 30/11/2023, số tiền vay là 240.000.000 đồng; mục đích sử dụng vốn:
mua sắm vật dụng trong gia đình; Lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm
giải ngân: 9%/năm (lãi suất được tính theo năm với một năm là 365 ngày);
Hợp đồng cho vay số LN2201115062787 ngày 14/01/2022, số tiền vay là
800.000.000 đồng; mục đích sử dụng vốn: Thanh toán tiền mua chiếc xe ô tô
hiệu TOYOTA, Fortuner, 2.7L, AT, 4x2, xăng sản xuất mới 100%; Lãi suất
cho vay trong hạn tại thời điểm giải ngân: 9%/năm (lãi suất được tính theo
năm với một năm là 365 ngày).
Tài sản thế chấp là 01 chiếc xe ô tô nhãn hiệu: TOYOTA, số loại:
FORTUNER, số khung: MHFJX3GS6M0586867, số máy: A9102722TR,
biển kiểm soát số: 51K-107.86, theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số:
50069794 do Phòng C Công an Thành phố C cấp ngày 17/01/2022 thuộc
quyền sở hữu của bà Trần Thị Mộng Thúy K.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà Trần Thị Mộng Thúy K đã vi
phạm nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký. Ngân hàng đã
nhiều lần mời khách hàng làm việc, tạo điều kiện về thời gian và đề nghị
thanh toán nợ vay nhưng phía khách hàng vẫn không trả nợ vay cho Ngân
hàng. Vì vậy, Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V đã khởi kiện bà Trần Thị
Mộng Thúy K để Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Tạm tính đến ngày 09/4/2025, bà Trần Thị Mộng Thúy K còn nợ Ngân
hàng Thương mại Cổ Phần V tổng số tiền đối với các Hợp đồng tín dụng cụ
thể như sau: Hợp đồng cho vay số LN2311241004523 ngày 30/11/2023, Nợ
gốc: 207.654.260 đồng, Nợ lãi: 25.476.473đồng. Tổng cộng: 233,130,733
đồng và Hợp đồng cho vay số LN2201115062787 ngày 14/01/2022, Nợ gốc:
328.314.000 đồng, Nợ lãi: 86.684.459 đồng. Tổng cộng: 414.998.459 đồng.
Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V kính đề nghị Quý Tòa thụ lý giải
quyết vụ án và xem xét phán quyết buộc:
Buộc bà Trần Thị Mộng Thúy K phải thanh toán toàn bộ khoản vay
tính đến ngày 09/4/2025, Cụ thể: Nợ gốc: 535.968.260 đồng, Nợ lãi:
112.160.932đồng. Tổng cộng: 648.129.192 đồng. Ngoài ra, bà Trần Thị
Mộng Thúy K còn phải tiếp tục chịu lãi suất quá hạn theo thỏa thuận của các
hợp đồng tín dụng trên từ ngày 10/4/2025 cho đến khi trả hết nợ vay.
Trường hợp, bà Trần Thị Mộng Thúy K không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán khoản nợ nêu trên và lãi phát sinh, thì Ngân hàng Thương mại Cổ
Phần V quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền phát mãi
các tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay là: 01 chiếc xe ô tô nhãn hiệu:
TOYOTA, số loại: FORTUNER, số khung: MHFJX3GS6M0586867, số máy:
A91027 22TR, biển kiểm soát số: 51K-107.86, theo giấy chứng nhận đăng ký
xe ô tô số: 50069794 do Phòng C Công an Thành phố C cấp ngày 17/01/2022
thuộc quyền sở hữu của bà Trần Thị Mộng Thúy K.
3
Trường hợp sau khi phát mại tài sản bảo đảm nêu trên mà vẫn chưa
thanh toán hết nợ thì bà Trần Thị Mộng Thúy K vẫn phải tiếp tục trả hết số nợ
còn lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V. Đồng thời bà Trần Thị Mộng
Thúy K phải chịu toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tố tụng tại Tòa án
nhân dân có thẩm quyền.
Bị đơn - bà Trần Thị Mộng Thúy K vắng mặt trong toàn bộ quá trình
Tòa án giải quyết vụ án. Toà án đã tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng:
Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập và Thông báo kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử,
Quyết định hoãn phiên tòa theo quy định pháp nhưng bà Trần Thị Mộng Thúy
K không đến, không có văn bản trình bày ý kiến.
Ý kiến của Viện kiểm sát Nhân dân Quận 7:
1. Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử:
Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng,
đầy đủ quy định về thẩm quyền thụ lý quy định tại các điều từ Điều 26 đến
Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Việc xác định tư cách tham gia tố
tụng đúng quy định tại Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Việc xác
minh, thu thập chứng cứ, giao nhận chứng cứ đúng quy định tại các điều từ
Điều 93 đến Điều 97 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015; Trình tự thụ lý, việc
giao nhận thông báo thụ lý cho Viện kiểm sát và cho đương sự đúng quy định
tại Điều 195, 196 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015. Vụ án được giải quyết
đúng thời hạn quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa: Hội
đồng xét xử, thư ký đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự
trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án:
Nguyên đơn, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đã thực
hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại các Điều 70, Điều 71,
Điều 86 và Điều 234 Bộ luật Bộ luật tố tụng năm 2015.
Bị đơn – bà Trần Thị Mộng Thúy K mặc dù đã được Tòa án cấp, tống
đạt, thông báo các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng trong suốt quá trình Tòa án
thụ lý giải quyết vụ án cho đến phiên tòa hôm nay bị đơn vẫn vắng mặt không
lý do. Như vậy, bị đơn không thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 72
Bộ luật tố tụng năm 2015.
3. Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V khởi kiện yêu cầu bị đơn
bà Trần Thị Mộng Thúy K phải trả số tiền nợ gốc và lãi theo Hợp đồng cho vay
số LN2311241004523 ngày 30/11/2023 và Hợp đồng cho vay số
LN2201115062787 ngày 14/01/2022, Hợp đồng sửa đổi bổ sung Hợp đồng số
01/PLHĐ ngày 30/11/2023, Phụ lục Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 14/01/2022 thì
đây là tranh chấp về “Hợp đồng tín dụng”.
Căn cứ theo Hợp đồng cho vay số LN2311241004523 ngày 30/11/2023 và
Hợp đồng cho vay số LN2201115062787 ngày 14/01/2022, Hợp đồng sửa đổi bổ
sung Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 30/11/2023, Phụ lục Hợp đồng số 01/PLHĐ
ngày 14/01/2022 thể hiện bị đơn - bà Trần Thị Mộng Thúy K tại thời điểm ký
kết hợp đồng với nguyên đơn có địa chỉ cư trú tại địa chỉ: Số F, Đường số B, Tổ
F, Khu phố B, phường T, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ vào Kết quả
xác minh của Công an phường T, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh: Công dân
bà Trần Thị Mộng Thúy K, sinh năm 1970 có hộ khẩu thường trú tại Số F,
Đường số B, Tổ F, Khu phố B, phường T, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh,
hiện nay không còn cư trú tại địa chỉ trên nên thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Điều 5,
Điều 6 của Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 hướng dẫn một số
quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 192 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 về
trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp lại đơn khởi kiện, khoản 3 Điều 26, điểm a
Khoản 1 Điều 35 và điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
[2] Về hình thức
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng
mặt. Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho bị đơn bà Trần Thị Mộng Thúy K các văn
bản tố tụng của Tòa án tuy nhiên bị đơn bà Trần Thị Mộng Thúy K vắng mặt
không lý do nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt, nguyên đơn, bị
đơn theo quy định tại các Điều 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về các yêu cầu của đương sự:
[3.1] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ
Phần V đối với bị đơn bà Trần Thị Mộng Thúy K, căn cứ vào đơn khởi kiện và
các tài liệu chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa:
Xét, căn cứ Hợp đồng cho vay số LN2311241004523 ngày 30/11/2023, có
đủ căn cứ xác định Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V và bà Trần Thị Mộng
Thúy K có ký hợp đồng vay tài sản, cụ thể như sau: Số tiền vay: 240.000.000
đồng; mục đích sử dụng vốn: mua sắm vật dụng trong gia đình; Lãi suất cho vay
trong hạn tại thời điểm giải ngân: 9%/năm.
Xét, căn cứ Hợp đồng cho vay số LN2201115062787 ngày 14/01/2022 và
Hợp đồng sửa đổi bổ sung Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 30/11/2023, Phụ lục
5
Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 14/01/2022 có đủ căn cứ xác định Ngân hàng
Thương mại Cổ Phần V và bà Trần Thị Mộng Thúy K có ký hợp đồng vay tài
sản, cụ thể như sau: Số tiền vay là 800.000.000 đồng; mục đích sử dụng vốn:
Thanh toán tiền mua chiếc xe ô tô hiệu TOYOTA, Fortuner, 2.7L, AT, 4x2, xăng
sản xuất mới 100%; Lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm giải ngân: 9%/năm
(lãi suất được tính theo năm với một năm là 365 ngày). Thực hiện hợp đồng,
nguyên đơn đã giải ngân cho bị đơn theo giấy đề nghị giải ngân ngày
14/01/2022.
Để bảo đảm cho Hợp đồng cho vay số LN2201115062787 ngày
14/01/2022, Hợp đồng sửa đổi bổ sung Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 30/11/2023,
Phụ lục Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 14/01/2022 Ngân hàng Thương mại Cổ
Phần V đã ký Hợp đồng thế chấp xe ô tô số LN2201115062787 ngày
14/01/2022. Theo đó Tài sản thế chấp là 01 chiếc xe ô tô nhãn hiệu: TOYOTA,
số loại: FORTUNER, số khung: MHFJX3GS6M0586867, số máy:
A9102722TR, biển kiểm soát số: 51K-107.86, theo giấy chứng nhận đăng ký xe
ô tô số: 50069794 do Phòng C Công an Thành phố C cấp ngày 17/01/2022 thuộc
quyền sở hữu của bà Trần Thị Mộng Thúy K.
Căn cứ vào Giấy lĩnh tiền số bút toán: TT2333519378 ngày 01/12/2023 và
giấy đề nghị giải ngân ngày 30/11/2023 đã có đủ căn cứ để xác định nguyên đơn
Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V đã giải ngân cho bà Trần Thị Mộng Thúy K
đã nhận nợ số tiền 240.000.000 đồng theo hình thức chuyển khoản vào số tài
khoản 253246561 của Trần Thị Mộng Thúy K mở tại Ngân hàng Thương mại
Cổ Phần V – Chi nhánh Thành phố H.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng bị đơn là bà Trần Thị Mộng Thúy K
đã vi phạm Hợp đồng cho vay số LN2311241004523 ngày 30/11/2023 và Hợp
đồng cho vay số LN2201115062787 ngày 14/01/2022 và Hợp đồng sửa đổi bổ
sung Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 30/11/2023, Phụ lục Hợp đồng số 01/PLHĐ
ngày 14/01/2022 nên kể từ ngày 15/7/2024 Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V
đã chuyển toàn bộ khoản vay sang nợ quá hạn.
Tính đến ngày 09/04/2025, nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán Cụ
thể: Nợ gốc: 535.968.260 đồng, Nợ lãi: 112.160.932 đồng. Tổng cộng:
648.129.192 đồng.
Xét, trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần tống đạt
hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án cho bị đơn bà Trần Thị Mộng Thúy K.
Tuy nhiên bà Trần Thị Mộng Thúy K không đến tòa trình bày ý kiến, không
cung cấp tài liệu chứng cứ cho tòa nên căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 91
của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, bị đơn bà Trần Thị Mộng Thúy K đã tự từ
bỏ quyền được chứng minh của mình, nên phải chịu hậu quả theo quy định của
pháp luật. Hội đồng xét xử căn cứ các tài liệu chứng cứ, lời khai của nguyên đơn
để làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án.
Do đó, yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V buộc
bị đơn bà Trần Thị Mộng Thúy K phải thanh toán số tiền tính đến ngày
09/04/2025, tổng cộng: 648.129.192 đồng. Trong đó Nợ gốc: 535.968.260 đồng,
6
N lãi: 112.160.932đồng, là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật, nên
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.2] Về thời hạn trả nợ:
Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V yêu cầu bị đơn bà Trần
Thị Mộng Thúy K phải trả số tiền nợ gốc và nợ lãi theo Hợp đồng cho vay số
LN2311241004523 ngày 30/11/2023 và Hợp đồng cho vay số
LN2201115062787 ngày 14/01/2022 và Hợp đồng sửa đổi bổ sung Hợp đồng số
01/PLHĐ ngày 30/11/2023, Phụ lục Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 14/01/2022
ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Xét, bị đơn bà Trần Thị Mộng Thúy K đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán
trong thời gian dài, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của nguyên đơn, nên với
yêu cầu này của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.
[3.3] Về tiền lãi sau ngày xét xử sơ thẩm:
Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V yêu cầu bị đơn bà Trần
Thị Mộng Thúy K phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng cho vay số
LN2311241004523 ngày 30/11/2023 và Hợp đồng cho vay số
LN2201115062787 ngày 14/01/2022 và Hợp đồng sửa đổi bổ sung Hợp đồng số
01/PLHĐ ngày 30/11/2023, Phụ lục Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 14/01/2022
cho đến khi thi hành án xong.
Căn cứ điểm a, f Khoản 7 Điều 1 của Hợp đồng cho vay số
LN2311241004523 ngày 30/11/2023 được ký giữa nguyên đơn và bị đơn có quy
định “ a) Lãi suất cho vay (trong hạn): Lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm
giải ngân: 12%/năm (lãi suất được tính theo năm với một năm là 365 ngày); f)
Lãi suất chậm trả áp dụng đối với tiền lãi chậm trả: Bằng 150% lãi suất cho vay
trong hạn áp dụng tại thời điểm chậm trả lãi những tối đa không quá 10%/năm
tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.”
Do đó, yêu cầu này của nguyên đơn là phù hợp với các quy định của pháp
luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.4] Về Xử lý tài sản bảo đảm:
Trường hợp bà Trần Thị Mộng Thúy K không thanh toán số tiền còn nợ
trên cho Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V, thì Ngân hàng Thương mại Cổ
Phần V có quyền đề nghị Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài
sản bảo đảm để thu hồi nợ là 01 chiếc xe ô tô nhãn hiệu: TOYOTA, số loại:
FORTUNER, số khung: MHFJX3GS6M0586867, số máy: A9102722TR, biển
kiểm soát số: 51K-107.86, theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số: 50069794
do Phòng C Công an Thành phố C cấp ngày 17/01/2022 thuộc quyền sở hữu của
bà Trần Thị Mộng Thúy K. Xét yêu cầu này là phù hợp với các quy định của
pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Ngoài ra, trường hợp bà Trần Thị Mộng Thúy K đã thực hiện nghĩa vụ trả
hết số tiền trên và khoản tiền lãi phát sinh cho Ngân hàng Thương mại Cổ Phần
7
V thì Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V có trách nhiệm xoá thế chấp và trả bản
chính Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 50069794 do Phòng cảnh sát giao
thông công an Thành phố C cấp ngày 17/01/2022 cho bà Trần Thị Mộng Thúy
K.
[4] Về án phí:
Bị đơn bà Trần Thị Mộng Thúy K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V không phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1
Điều 39; Điều 91; Điều 92; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 235, Điều 271,
Điều 273, Điều 278 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng các Điều 280, Điều 317, Điều 463, Điều 465, Điều 466, Điều 468
của Bộ luật dân sự năm 2015;
Áp dụng các Điều 91, khoản 2 Điều 95, điểm d khoản 3 Điều 98 Luật các
tổ chức tín dụng năm 2010;
Áp dụng Luật Phí, lệ phí năm 2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Áp dụng Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm
2014,
Xử:
1. Về hình thức: Xử vắng mặt nguyên đơn - Ngân hàng Thương mại Cổ
Phần V; bị đơn - bà Trần Thị Mộng Thúy K.
2. Về nội dung:
2.1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng
Thương mại Cổ Phần V.
Buộc bà Trần Thị Mộng Thúy K phải có trách nhiệm trả cho Ngân hàng
Thương mại Cổ Phần V tổng số tiền tính đến ngày 09/04/2025 là: 648.129.192
đồng. Trong đó nợ gốc: 535.968.260 đồng, Nợ lãi: 112.160.932 đồng.
Trả ngay một lần khi bản án có hiệu lực pháp luật.
2.2. Kể từ ngày 10/04/2025 cho đến khi thi hành án xong bà Trần Thị
Mộng Thúy K còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng cho vay số LN2311241004523
ngày 30/11/2023 và Hợp đồng cho vay số LN2201115062787 ngày 14/01/2022
và Hợp đồng sửa đổi bổ sung Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 30/11/2023, Phụ lục
8
Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 14/01/2022. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng
các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của
Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho
Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù
hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
Thi hành tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2.3. Trường hợp bà Trần Thị Mộng Thúy K không thanh toán hoặc thanh
toán không đủ số tiền còn nợ trên cho Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V, thì
Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V có quyền đề nghị Cơ quan Thi hành án dân
sự có thẩm quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ là 01 chiếc xe ô tô nhãn
hiệu: TOYOTA, số loại: FORTUNER, số khung: MHFJX3GS6M0586867, số
máy: A9102722TR, biển kiểm soát số: 51K-107.86, theo giấy chứng nhận đăng
ký xe ô tô số: 50069794 do Phòng C Công an Thành phố C cấp ngày 17/01/2022
cho bà Trần Thị Mộng Thúy K.
2.4. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được dùng để thanh
toán các khoản nợ gốc và lãi của bà Trần Thị Mộng Thúy K đối với Ngân hàng
Thương mại Cổ Phần V theo Hợp đồng cho vay số LN2311241004523 ngày
30/11/2023 và Hợp đồng cho vay số LN2201115062787 ngày 14/01/2022 và
Hợp đồng sửa đổi bổ sung Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 30/11/2023, Phụ lục
Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 14/01/2022. Trường hợp số tiền thu được từ xử lý
tài sản không đủ thanh toán hết khoản nợ thì bà Trần Thị Mộng Thúy K tiếp tục
có nghĩa vụ trả hết khoản nợ.
2.5. Trường hợp sau khi phát mãi tài sản đảm bảo để thu hồi số nợ là: 01 chiếc
xe ô tô nhãn hiệu: TOYOTA, số loại: FORTUNER, số khung:
MHFJX3GS6M0586867, số máy: A9102722TR, biển kiểm soát số: 51K-107.86,
theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số: 50069794 do Phòng C Công an Thành
phố C cấp ngày 17/01/2022 cho bà Trần Thị Mộng Thúy K mà số tiền thu được
từ việc phát mãi các quyền sử dụng đất này còn dư thì Ngân hàng có nghĩa vụ
hoàn trả lại cho bà Trần Thị Mộng Thúy K.
2.6. Trường hợp bà Trần Thị Mộng Thúy K đã thực hiện nghĩa vụ trả hết số tiền
trên và khoản tiền lãi phát sinh cho Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V thì Ngân
hàng Thương mại Cổ Phần V có trách nhiệm xóa thế chấp và trả bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký xe ô tô số 50069794 do Phòng Cảnh sát giao thông Công an
Thành phố C cấp ngày 17/01/2022 cho bà Trần Thị Mộng Thúy K.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bị đơn bà Trần Thị Mộng Thúy K phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là
29.925.168 đồng.
Hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm cho nguyên đơn Ngân
hàng Thương mại Cổ Phần V là 18.094.046 đồng, theo biên lai thu số 0037212
ngày 16/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 7, Thành phố Hồ Chí
Minh.

9
4. Về quyền kháng cáo, kháng nghị:
Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V; Bị đơn bà Trần Thị
Mộng Thúy K được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống
đạt theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát được quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 1, 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí
Minh;
- VKS ND Q.7;
- Chi cục THADS Q.7;
- Đương sự;
- Lưu, hồ sơ (Tk. Thúy).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Xuân Duyên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm