Bản án số 44/2025/DS-ST ngày 09/04/2025 của TAND Quận 7, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 44/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 44/2025/DS-ST ngày 09/04/2025 của TAND Quận 7, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 7 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 44/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V khởi kiện bà Trần Thị Mộng Thúy K
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 7 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 44/2025/DS-ST
Ngày: 09/4/2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 7- THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Xuân Duyên
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lê Thị Hảo;
2. Bà Võ Thị Hòa.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Phương Thúy - Thư ký Tòa án nhân
dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh:
Bà Võ Thị Ngọc Châu Kiểm sát viên.
Trong ngày 09/4/2025 tại phòng xử án Tòa án nhân dân Quận 7 mở
phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án dân sthụ số: 927/2024/DSST
ngày 16/12/2024 về Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xsố: 33/2025/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 02 năm 2025 Quyết
định hoãn phiên tòa số: 38/2025/QĐHPT-DS ngày 19 tháng 03 năm 2025,
giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V; địa chỉ trụ sở: H L,
phường L, quận Đ, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn: Ông Nguyễn Minh T
năm sinh 1989; địa chỉ: Số D N, Phường B, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Văn bản ủy quyền số 79/2025/UQN-PGD ngày 05/4/2025) (có đơn xin vắng
mặt)
Bị đơn: Trần Thị Mộng Thúy K sinh năm 1970; Địa chỉ: Số F,
Đường số B, Tổ F, Khu phố B, phường T, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện; Bản tự khai; Biên bản không tiến hành hòa giải
được cùng các tài liệu chứng cứ khác trong hồ tại phiên toà thì nội
dung vụ án được xác định như sau:
2
Trần Thị Mộng Thúy K vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V
theo các Hợp đồng tín dụng sau: Hợp đồng cho vay số LN2311241004523
ngày 30/11/2023, số tiền vay 240.000.000 đồng; mục đích sdụng vốn:
mua sắm vật dụng trong gia đình; Lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm
giải ngân: 9%/năm (lãi suất được tính theo năm với một năm 365 ngày);
Hợp đồng cho vay số LN2201115062787 ngày 14/01/2022, số tiền vay
800.000.000 đồng; mục đích sử dụng vốn: Thanh toán tiền mua chiếc xe ô
hiệu TOYOTA, Fortuner, 2.7L, AT, 4x2, xăng sản xuất mới 100%; Lãi suất
cho vay trong hạn tại thời điểm giải ngân: 9%/năm (lãi suất được tính theo
năm với một năm là 365 ngày).
Tài sản thế chấp 01 chiếc xe ô nhãn hiệu: TOYOTA, số loại:
FORTUNER, số khung: MHFJX3GS6M0586867, số máy: A9102722TR,
biển kiểm soát số: 51K-107.86, theo giấy chứng nhận đăng xe ô số:
50069794 do Phòng C Công an Thành phố C cấp ngày 17/01/2022 thuộc
quyền sở hữu của bà Trần Thị Mộng Thúy K.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Trần Thị Mộng Thúy K đã vi
phạm nghĩa vtrả nợ gốc lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký. Ngân hàng đã
nhiều lần mời khách hàng làm việc, tạo điều kiện v thời gian đề nghị
thanh toán nợ vay nhưng phía khách hàng vẫn không trả nợ vay cho Ngân
hàng. vậy, Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V đã khởi kiện Trần Thị
Mộng Thúy K để Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Tạm tính đến ngày 09/4/2025, Trần Thị Mộng Thúy K n nợ Ngân
hàng Thương mại Cổ Phần V tổng số tiền đối với các Hợp đồng tín dụng cụ
thể như sau: Hợp đồng cho vay số LN2311241004523 ngày 30/11/2023, Nợ
gốc: 207.654.260 đồng, Nợ lãi: 25.476.473đồng. Tổng cộng: 233,130,733
đồng Hợp đồng cho vay số LN2201115062787 ngày 14/01/2022, Nợ gốc:
328.314.000 đồng, Nợ lãi: 86.684.459 đồng. Tổng cộng: 414.998.459 đồng.
Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V kính đề nghị Quý Tòa thụ giải
quyết vụ án và xem xét phán quyết buộc:
Buộc Trần Thị Mộng Thúy K phải thanh toán toàn bộ khoản vay
tính đến ngày 09/4/2025, Cụ thể: Nợ gốc: 535.968.260 đồng, Nợ lãi:
112.160.932đồng. Tổng cộng: 648.129.192 đồng. Ngoài ra, Trần Thị
Mộng Thúy K còn phải tiếp tục chịu lãi suất quá hạn theo thỏa thuận của các
hợp đồng tín dụng trên từ ngày 10/4/2025 cho đến khi trả hết nợ vay.
Trường hợp, Trần Thị Mộng Thúy K không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán khoản nợ nêu trên lãi phát sinh, thì Ngân hàng Thương mại Cổ
Phần V quyền yêu cầu quan thi hành án dân sự thẩm quyền phát mãi
các tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay là: 01 chiếc xe ô tô nhãn hiệu:
TOYOTA, số loại: FORTUNER, số khung: MHFJX3GS6M0586867, số máy:
A91027 22TR, biển kiểm soát số: 51K-107.86, theo giấy chứng nhận đăng ký
xe ôsố: 50069794 do Phòng C Công an Thành phố C cấp ngày 17/01/2022
thuộc quyền sở hữu của bà Trần Thị Mộng Thúy K.
3
Trường hợp sau khi phát mại tài sản bảo đảm nêu trên vẫn chưa
thanh toán hết nợ thì bà Trần Thị Mộng Thúy K vẫn phải tiếp tục trả hết số nợ
còn lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V. Đồng thời Trần Thị Mộng
Thúy K phải chịu toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tố tụng tại Tòa án
nhân dân có thẩm quyền.
Bị đơn - Trần ThMộng Thúy K vắng mặt trong toàn bộ quá trình
Tòa án giải quyết vụ án. Toà án đã tống đạt, niêm yết các văn bản ttụng:
Thông báo thụ vụ án, Giấy triệu tập Thông báo kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử,
Quyết định hoãn phiên tòa theo quy định pháp nhưng Trần Thị Mộng Thúy
K không đến, không có văn bản trình bày ý kiến.
Ý kiến của Viện kiểm sát Nhân dân Quận 7:
1. Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử:
Thẩm phán được phân công thụ giải quyết vụ án đã thực hiện đúng,
đầy đủ quy định về thẩm quyền thụ quy định tại các điều từ Điều 26 đến
Điều 40 Bluật tố tụng dân sự năm 2015; Việc xác định cách tham gia tố
tụng đúng quy định tại Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Việc xác
minh, thu thập chứng cứ, giao nhận chứng cứ đúng quy định tại các điều từ
Điều 93 đến Điều 97 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015; Trình tự thụ lý, việc
giao nhận thông báo thụ cho Viện kiểm sát và cho đương sự đúng quy định
tại Điều 195, 196 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015. Vụ án được giải quyết
đúng thời hạn quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa: Hội
đồng xét xử, thư ký đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự
trong quá trình giải quyết vụ án, ktừ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án:
Nguyên đơn, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đã thực
hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại các Điều 70, Điều 71,
Điều 86 và Điều 234 Bộ luật Bộ luật tố tụng năm 2015.
Bị đơn bà Trần Thị Mộng Thúy K mặc dù đã được Tòa án cấp, tống
đạt, thông báo các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng trong suốt quá trình Tòa án
thụ lý giải quyết vụ án cho đến phiên tòa hôm nay bị đơn vẫn vắng mặt không
do. Như vậy, bị đơn không thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 72
Bộ luật tố tụng năm 2015.
3. Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V khởi kiện yêu cầu bị đơn
Trần Thị Mộng Thúy K phải trả số tiền nợ gốc lãi theo Hợp đồng cho vay
số LN2311241004523 ngày 30/11/2023 Hợp đồng cho vay số
LN2201115062787 ngày 14/01/2022, Hợp đồng sửa đổi bổ sung Hợp đồng số
01/PLHĐ ngày 30/11/2023, Phụ lục Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 14/01/2022 thì
đây là tranh chấp về “Hợp đồng tín dụng”.
Căn cứ theo Hợp đồng cho vay số LN2311241004523 ngày 30/11/2023 và
Hợp đồng cho vay số LN2201115062787 ngày 14/01/2022, Hợp đồng sửa đổi bổ
sung Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 30/11/2023, Phụ lục Hợp đồng số 01/PLHĐ
ngày 14/01/2022 thể hiện bị đơn - Trần Thị Mộng Thúy K tại thời điểm
kết hợp đồng với nguyên đơn có địa chỉ trú tại địa chỉ: Số F, Đường số B, Tổ
F, Khu phố B, phường T, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ vào Kết quả
xác minh của Công an phường T, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh: Công dân
Trần Thị Mộng Thúy K, sinh năm 1970 hộ khẩu thường trú tại Số F,
Đường số B, Tổ F, Khu phố B, phường T, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh,
hiện nay không còn trú tại địa chỉ trên nên thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Điều 5,
Điều 6 của Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 hướng dẫn một số
quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 192 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 về
trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp lại đơn khởi kiện, khoản 3 Điều 26, điểm a
Khoản 1 Điều 35 và điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
[2] Về hình thức
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đơn xin xét xvắng
mặt. Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho bị đơn bà Trần Thị Mộng Thúy K các văn
bản tố tụng của Tòa án tuy nhiên bị đơn Trần Thị Mộng Thúy K vắng mặt
không do nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt, nguyên đơn, bị
đơn theo quy định tại các Điều 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về các yêu cầu của đương sự:
[3.1] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ
Phần V đối với bị đơn Trần Thị Mộng Thúy K, n cứ vào đơn khởi kiện
các tài liệu chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa:
Xét, căn cứ Hợp đồng cho vay số LN2311241004523 ngày 30/11/2023,
đủ căn cứ xác định Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V Trần Thị Mộng
Thúy K hợp đồng vay tài sản, cụ thể như sau: Số tiền vay: 240.000.000
đồng; mục đích sử dụng vốn: mua sắm vật dụng trong gia đình; Lãi suất cho vay
trong hạn tại thời điểm giải ngân: 9%/năm.
Xét, căn cứ Hợp đồng cho vay số LN2201115062787 ngày 14/01/2022
Hợp đồng sửa đổi bổ sung Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 30/11/2023, Phụ lục
5
Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 14/01/2022 đủ căn cứ xác định Ngân hàng
Thương mại Cổ Phần V Trần Thị Mộng Thúy K hợp đồng vay tài
sản, cụ thể như sau: Số tiền vay 800.000.000 đồng; mục đích sử dụng vốn:
Thanh toán tiền mua chiếc xe ô tô hiệu TOYOTA, Fortuner, 2.7L, AT, 4x2, xăng
sản xuất mới 100%; Lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm giải ngân: 9%/năm
(lãi suất được tính theo năm với một năm 365 ngày). Thực hiện hợp đồng,
nguyên đơn đã giải ngân cho bị đơn theo giấy đề nghị giải ngân ngày
14/01/2022.
Để bảo đảm cho Hợp đồng cho vay số LN2201115062787 ngày
14/01/2022, Hợp đồng sửa đổi bổ sung Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 30/11/2023,
Phụ lục Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 14/01/2022 Ngân hàng Thương mại Cổ
Phần V đã Hợp đồng thế chấp xe ô số LN2201115062787 ngày
14/01/2022. Theo đó Tài sản thế chấp 01 chiếc xe ô nhãn hiệu: TOYOTA,
số loại: FORTUNER, số khung: MHFJX3GS6M0586867, số máy:
A9102722TR, biển kiểm soát số: 51K-107.86, theo giấy chứng nhận đăng xe
ô tô số: 50069794 do Phòng C Công an Thành phố C cấp ngày 17/01/2022 thuộc
quyền sở hữu của bà Trần Thị Mộng Thúy K.
Căn cứ vào Giấy lĩnh tiền số bút toán: TT2333519378 ngày 01/12/2023 và
giấy đề nghị giải ngân ngày 30/11/2023 đã có đủ căn cứ để xác định nguyên đơn
Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V đã giải ngân cho Trần Thị Mộng Thúy K
đã nhận nợ số tiền 240.000.000 đồng theo hình thức chuyển khoản vào số tài
khoản 253246561 của Trần Thị Mộng Thúy K mở tại Ngân hàng Thương mại
Cổ Phần V Chi nhánh Thành phố H.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng bị đơn Trần Thị Mộng Thúy K
đã vi phạm Hợp đồng cho vay số LN2311241004523 ngày 30/11/2023 Hợp
đồng cho vay số LN2201115062787 ngày 14/01/2022 Hợp đồng sửa đổi bổ
sung Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 30/11/2023, Phụ lục Hợp đồng số 01/PLHĐ
ngày 14/01/2022 nên kể từ ngày 15/7/2024 Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V
đã chuyển toàn bộ khoản vay sang nợ quá hạn.
Tính đến ngày 09/04/2025, nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán Cụ
thể: N gốc: 535.968.260 đồng, Nợ lãi: 112.160.932 đồng. Tổng cộng:
648.129.192 đồng.
t, trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần tống đạt
hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án cho bđơn bà Trần Thị Mộng Thúy K.
Tuy nhiên Trần Thị Mộng Thúy K không đến tòa trình bày ý kiến, không
cung cấp tài liệu chứng cứ cho tòa nên căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 91
của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, bị đơn bà Trần Thị Mộng Thúy K đã tự từ
bỏ quyền được chứng minh của mình, nên phải chịu hậu quả theo quy định của
pháp luật. Hội đồng xét xử căn cứ các tài liệu chứng cứ, lời khai của nguyên đơn
để làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án.
Do đó, yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V buộc
bị đơn Trần Thị Mộng Thúy K phải thanh toán số tiền tính đến ngày
09/04/2025, tổng cộng: 648.129.192 đồng. Trong đó Nợ gốc: 535.968.260 đồng,
6
N lãi: 112.160.932đồng, căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật, nên
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.2] Về thời hạn trả nợ:
Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V yêu cầu bđơn Trần
Thị Mộng Thúy K phải trả số tiền nợ gốc nợ lãi theo Hợp đồng cho vay số
LN2311241004523 ngày 30/11/2023 Hợp đồng cho vay số
LN2201115062787 ngày 14/01/2022 Hợp đồng sửa đổi bổ sung Hợp đồng số
01/PLHĐ ngày 30/11/2023, Phụ lục Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 14/01/2022
ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Xét, bị đơn Trần Thị Mộng Thúy K đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán
trong thời gian dài, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của nguyên đơn, nên với
yêu cầu này của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.
[3.3] Về tiền lãi sau ngày xét xử sơ thẩm:
Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V yêu cầu bđơn Trần
Thị Mộng Thúy K phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng cho vay số
LN2311241004523 ngày 30/11/2023 Hợp đồng cho vay số
LN2201115062787 ngày 14/01/2022 và Hợp đồng sửa đổi bổ sung Hợp đồng số
01/PLHĐ ngày 30/11/2023, Phụ lục Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 14/01/2022
cho đến khi thi hành án xong.
Căn cứ điểm a, f Khoản 7 Điều 1 của Hợp đồng cho vay số
LN2311241004523 ngày 30/11/2023 được ký giữa nguyên đơn và bị đơn có quy
định a) Lãi suất cho vay (trong hạn): Lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm
giải ngân: 12%/năm (lãi suất được tính theo năm với một năm 365 ngày); f)
Lãi suất chậm trả áp dụng đối với tiền lãi chậm trả: Bằng 150% lãi suất cho vay
trong hạn áp dụng tại thời điểm chậm trả lãi những tối đa không q10%/năm
tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.”
Do đó, yêu cầu này của nguyên đơn là phù hợp với các quy định của pháp
luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.4] Về Xử lý tài sản bảo đảm:
Trường hợp Trần Thị Mộng Thúy K không thanh toán stiền còn nợ
trên cho Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V, thì Ngân hàng Thương mại Cổ
Phần V quyền đề nghị Cơ quan Thi hành án dân sự thẩm quyền xử tài
sản bảo đảm để thu hồi nợ 01 chiếc xe ô nhãn hiệu: TOYOTA, số loại:
FORTUNER, số khung: MHFJX3GS6M0586867, số máy: A9102722TR, biển
kiểm soát số: 51K-107.86, theo giấy chứng nhận đăng xe ô số: 50069794
do Phòng C Công an Thành phố C cấp ngày 17/01/2022 thuộc quyền sở hữu của
Trần Thị Mộng Thúy K. Xét yêu cầu này phù hợp với các quy định của
pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Ngoài ra, trường hợp Trần Thị Mộng Thúy K đã thực hiện nghĩa vụ trả
hết số tiền trên khoản tiền lãi phát sinh cho Ngân hàng Thương mại Cổ Phần
7
V thì Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V trách nhiệm xoá thế chấp và trả bản
chính Giấy chứng nhận đăng xe ô số 50069794 do Phòng cảnh sát giao
thông công an Thành phố C cấp ngày 17/01/2022 cho Trần Thị Mộng Thúy
K.
[4] Về án phí:
Bị đơn Trần Thị Mộng Thúy K phải chịu án phí dân sự thẩm theo
quy định của pháp luật.
Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V không phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1
Điều 39; Điều 91; Điều 92; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 235, Điều 271,
Điều 273, Điều 278 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng các Điều 280, Điều 317, Điều 463, Điều 465, Điều 466, Điều 468
của Bộ luật dân sự năm 2015;
Áp dụng các Điều 91, khoản 2 Điều 95, điểm d khoản 3 Điều 98 Luật các
tổ chức tín dụng năm 2010;
Áp dụng Luật Phí, lệ phí năm 2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Áp dụng Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm
2014,
Xử:
1. Về hình thức: Xử vắng mặt nguyên đơn - Ngân hàng Thương mại Cổ
Phần V; bị đơn - bà Trần Thị Mộng Thúy K.
2. Về nội dung:
2.1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng
Thương mại Cổ Phần V.
Buộc Trần Thị Mộng Thúy K phải trách nhiệm trả cho Ngân hàng
Thương mại Cổ Phần V tổng số tiền tính đến ngày 09/04/2025 là: 648.129.192
đồng. Trong đó nợ gốc: 535.968.260 đồng, Nợ lãi: 112.160.932 đồng.
Trả ngay một lần khi bản án có hiệu lực pháp luật.
2.2. Kể từ ngày 10/04/2025 cho đến khi thi hành án xong Trần Thị
Mộng Thúy K còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng cho vay số LN2311241004523
ngày 30/11/2023 Hợp đồng cho vay số LN2201115062787 ngày 14/01/2022
Hợp đồng sửa đổi bổ sung Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 30/11/2023, Phụ lục
8
Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 14/01/2022. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng
các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của
Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho
Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù
hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
Thi hành tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2.3. Trường hợp Trần Thị Mộng Thúy K không thanh toán hoặc thanh
toán không đủ số tiền còn nợ trên cho Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V, thì
Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V quyền đề nghị quan Thi nh án dân
sự thẩm quyền xử tài sản bảo đảm để thu hồi nợ 01 chiếc xe ô nhãn
hiệu: TOYOTA, số loại: FORTUNER, số khung: MHFJX3GS6M0586867, số
máy: A9102722TR, biển kiểm soát số: 51K-107.86, theo giấy chứng nhận đăng
xe ô số: 50069794 do Phòng C Công an Thành phố C cấp ngày 17/01/2022
cho bà Trần Thị Mộng Thúy K.
2.4. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử tài sản được dùng để thanh
toán các khoản nợ gốc lãi của Trần Thị Mộng Thúy K đối với Ngân hàng
Thương mại Cổ Phần V theo Hợp đồng cho vay số LN2311241004523 ngày
30/11/2023 và Hợp đồng cho vay số LN2201115062787 ngày 14/01/2022
Hợp đồng sửa đổi bổ sung Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 30/11/2023, Phụ lục
Hợp đồng số 01/PLHĐ ngày 14/01/2022. Trường hợp số tiền thu được từ xử
tài sản không đủ thanh toán hết khoản nthì Trần Thị Mộng Thúy K tiếp tục
có nghĩa vụ trả hết khoản nợ.
2.5. Trường hợp sau khi phát mãi tài sản đảm bảo để thu hồi số nợ là: 01 chiếc
xe ô nhãn hiệu: TOYOTA, số loại: FORTUNER, số khung:
MHFJX3GS6M0586867, số máy: A9102722TR, biển kiểm soát số: 51K-107.86,
theo giấy chứng nhận đăng ký xe ô số: 50069794 do Phòng C Công an Thành
phố C cấp ngày 17/01/2022 cho Trần Thị Mộng Thúy K số tiền thu được
từ việc phát mãi các quyền sử dụng đất này còn dư thì Ngân hàng có nghĩa vụ
hoàn trả lại cho bà Trần Thị Mộng Thúy K.
2.6. Trường hợp Trần Thị Mộng Thúy K đã thực hiện nghĩa vụ trả hết số tiền
trên và khoản tiền lãi phát sinh cho Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V thì Ngân
hàng Thương mại Cổ Phần V trách nhiệm xóa thế chấp và trả bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký xe ô tô số 50069794 do Phòng Cảnh sát giao thông Công an
Thành phố C cấp ngày 17/01/2022 cho bà Trần Thị Mộng Thúy K.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bị đơn Trần Thị Mộng Thúy K phải chịu tiền án phí dân sự thẩm
29.925.168 đồng.
Hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm cho nguyên đơn Ngân
hàng Thương mại Cổ Phần V 18.094.046 đồng, theo biên lai thu số 0037212
ngày 16/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 7, Thành phố Hồ Chí
Minh.
9
4. Về quyền kháng cáo, kháng nghị:
Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ Phần V; Bị đơn Trần Thị
Mộng Thúy K được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống
đạt theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát được quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 1, 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí
Minh;
- VKS ND Q.7;
- Chi cục THADS Q.7;
- Đương sự;
- Lưu, hồ sơ (Tk. Thúy).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Xuân Duyên
Tải về
Bản án số 44/2025/DS-ST Bản án số 44/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 44/2025/DS-ST Bản án số 44/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất